In bài viết

Quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài

(Chinhphu.vn) - Chính phủ ban hành Nghị định số 305/2025/NĐ-CP ngày 25/11/2025 về viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.

26/11/2025 14:23
Quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài- Ảnh 1.

Quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.

Nghị định gồm 7 chương 82 điều quy định về cung cấp và quản lý viện trợ không hoàn lại của Việt Nam cho bên tiếp nhận viện trợ thuộc nhiệm vụ chi viện trợ của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương quy định tại Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 56/2024/QH15 và Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15. Đối tượng áp dụng Nghị định là các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động cung cấp, triển khai và quản lý viện trợ của Việt Nam cho bên tiếp nhận viện trợ.

Nghị định này không quy định về các các khoản niên liễm, các khoản đóng góp có tính tự nguyện, nghĩa vụ hoặc có tính niên liễm của Việt Nam cho tổ chức, khuôn khổ, diễn đàn hợp tác quốc tế và khu vực mà Việt Nam là thành viên; các khoản viện trợ cho nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Nghị định quy định 5 hình thức viện trợ gồm: Đầu tư xây dựng; hỗ trợ kỹ thuật; cung cấp hàng hoá; viện trợ bằng tiền; hình thức khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Phương thức viện trợ thông qua các chương trình; dự án; hoặc phi dự án.

Nguyên tắc cung cấp và quản lý viện trợ cho nước ngoài

Theo Nghị định, viện trợ cho nước ngoài nhằm thực hiện chính sách đối ngoại của Việt Nam và là một bộ phận của dự toán chi ngân sách nhà nước, được Chính phủ quản lý thống nhất trên cơ sở công khai, minh bạch, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Đảm bảo phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại, Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, ưu tiên của bên tiếp nhận viện trợ; mục tiêu, lợi ích, khả năng cân đối nguồn lực, ngân sách, năng lực triển khai, điều kiện thực tế của Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ.

Việc cung cấp và quản lý viện trợ cho nước ngoài được thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Ưu tiên Việt Nam trực tiếp thực hiện và chuyển giao kết quả cho bên tiếp nhận viện trợ; sử dụng hàng hoá, dịch vụ, kỹ thuật, nhân lực và nhà thầu của Việt Nam. Việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ, kỹ thuật, nhân lực và nhà thầu của nước ngoài chỉ áp dụng trong trường hợp Việt Nam không thể đáp ứng hoặc để đảm bảo hiệu quả và an toàn về chính trị - ngoại giao, quốc phòng - an ninh, kinh tế - xã hội và con người.

Đảm bảo tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong cung cấp, quản lý viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.

Bên tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm chi trả các khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, hoạt động viện trợ và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư của chương trình, dự án, phi dự án thực hiện trên lãnh thổ, địa bàn của bên tiếp nhận viện trợ, trừ trường hợp được phía Việt Nam đồng ý chi trả.

Ngân sách viện trợ năm nào được sử dụng trong năm đó. Việc chuyển nguồn, kéo dài ngân sách viện trợ sang năm tiếp theo tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngân sách của Việt Nam.

Đối với viện trợ sử dụng ngân sách địa phương cấp tỉnh, đáp ứng thêm những nội dung sau đây:

Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng ngân sách địa phương cấp tỉnh để viện trợ cho các địa phương có thỏa thuận hợp tác của nước ngoài (trừ trường hợp viện trợ đột xuất) và không thuộc phạm vi thỏa thuận hợp tác quốc tế giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.

Tổng mức viện trợ của địa phương Việt Nam cho địa phương nước ngoài trong một năm không vượt quá 10% dự phòng ngân sách địa phương cấp tỉnh.

Nội dung viện trợ gồm: Thực hiện đầu tư trên địa bàn; hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nghiêm trọng.

Phương thức thực hiện viện trợ

Nghị định quy định phương thức viện trợ được thực hiện như sau:

1. Phía Việt Nam trực tiếp thực hiện chương trình, dự án, phi dự án và chuyển giao kết quả cho bên tiếp nhận viện trợ.

2. Phía Việt Nam chuyển tiền cho bên tiếp nhận viện trợ tự thực hiện dự án, phi dự án.

3. Việc áp dụng phương thức chuyển tiền từ ngân sách trung ương cho bên tiếp nhận viện trợ tự thực hiện quy định tại khoản 2 nêu trên phải được cấp có thẩm quyền cho phép tại bước phê duyệt danh mục Báo cáo đề xuất cấp viện trợ hoặc nêu trong điều ước quốc tế, thoả thuận về viện trợ với bên tiếp nhận viện trợ.

Điều kiện để dự án, phi dự án được áp dụng phương thức chuyển tiền cho bên tiếp nhận viện trợ:

a) Phía Việt Nam không có đủ điều kiện trực tiếp thực hiện dự án, phi dự án đảm bảo chất lượng, hiệu quả và an toàn.

b) Phi dự án viện trợ bằng tiền hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất.

Thẩm quyền quyết định chủ trương viện trợ

Theo Nghị định, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương viện trợ sử dụng ngân sách trung ương trong những trường hợp sau đây:

a1) Chương trình;

b1) Dự án, phi dự án có quy mô viện trợ từ 500 tỷ đồng trở lên;

c1) Trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Nghị định quy định các trường hợp không phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương viện trợ gồm:

a2) Dự án, phi dự án thuộc chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương viện trợ;

b2) Phi dự án đào tạo theo kế hoạch năm;

c2) Viện trợ sử dụng ngân sách địa phương;

d2) Những trường hợp không quy định tại các điểm a1,b1,c1 và các điểm a2, b2, c2 nêu trên.

Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương viện trợ

Nghị định quy định trình tự, thủ tục quyết định chủ trương viện trợ được thực hiện như sau:

Căn cứ Danh mục Báo cáo đề xuất cấp viện trợ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nội dung thể hiện tại điều ước quốc tế, thoả thuận về viện trợ hoặc biên bản các cuộc họp Ủy ban hỗn hợp, Ủy ban liên chính phủ, các cuộc họp cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ với bên tiếp nhận viện trợ và tình hình thực tế, cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với bên tiếp nhận viện trợ lập Báo cáo chủ trương viện trợ và gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính chủ trì thẩm định trên cơ sở lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan hoặc tổ chức họp thẩm định.

Căn cứ kết quả thẩm định, cơ quan chủ quản hoàn thiện Báo cáo chủ trương viện trợ gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả thẩm định và Báo cáo chủ trương viện trợ. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương viện trợ.

Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định Báo cáo chủ trương viện trợ

1. Hồ sơ thẩm định bao gồm: Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản; báo cáo chủ trương viện trợ theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; các tài liệu liên quan khác (nếu có).

2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Bộ Tài chính: 10 bộ.

3. Nội dung thẩm định Báo cáo chủ trương viện trợ:

a) Sự cần thiết, không trùng lặp và phù hợp về lợi ích đối với Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ;

b) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, thương mại - đầu tư, bảo đảm quốc phòng, an ninh, văn hóa, phát triển bền vững và quan hệ chính trị, ngoại giao của Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ;

c) Sự tuân thủ, phù hợp với điều ước quốc tế, thoả thuận về viện trợ (nếu có), chính sách, quy định pháp luật của Việt Nam và chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, quy định pháp luật của bên tiếp nhận viện trợ;

d) Tính khả thi về phương thức, quy mô, phạm vi; địa điểm, thời gian; giải pháp, công nghệ áp dụng; tác động môi trường; năng lực quản lý, triển khai của các cơ quan, đơn vị có liên quan của Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ;

đ) Khả năng cân đối, bố trí ngân sách, nguồn lực của Việt Nam và bên tiếp nhận viện trợ;

e) Phương thức thực hiện viện trợ;

g) Các rủi ro có thể phát sinh, nội dung cần lưu ý do đặc trưng của bên tiếp nhận viện trợ và giải pháp xử lý;

h) Tính bền vững và khả năng tiếp tục phát huy tác dụng, hiệu quả của khoản viện trợ sau khi hoàn thành;

i) Các hoạt động chuẩn bị trước và bổ sung kế hoạch viện trợ (nếu có);

k) Những nội dung cần thiết khác (nếu cần).

Thời gian thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét Báo cáo chủ trương viện trợ: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong Báo cáo chủ trương viện trợ không phù hợp với các quy định tại khoản 3 nêu trên, Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản đề nghị cơ quan chủ quản hoàn thiện nội dung Báo cáo chủ trương viện trợ trong vòng 05 ngày làm việc.

Tuyết Thư