Gia đình ông nộp hồ sơ xin kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên; cơ quan tài nguyên môi trường quận trả lời, gia đình ông chỉ được cấp 120m2 đất ở, phần diện tích còn lại phải nộp nghĩa vụ tài chính là 50%.
Ông Long hỏi, bản đồ và Sổ mục kê 299 có phải là giấy tờ quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hay không? Gia đình làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận có phải đóng tiền sử dụng đất đối với phần diện tích ngoài hạn mức hay không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Do ông Long không cung cấp thông tin về thời điểm lập Sổ mục kê nên Bộ Tài nguyên và Môi trường không có cơ sở trả lời cụ thể.
Căn cứ quy định Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; nếu ông Trần Nam Long là người có tên trong Sổ mục kê đất, Sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 thì thuộc trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013.
Về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, đề nghị ông liên hệ với cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính ở Trung ương hoặc địa phương để được hướng dẫn.