Ngoài ra, cử tri tỉnh Nghệ An cũng kiến nghị điều chỉnh Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính về trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền thuê đất cho phù hợp Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 của Chính phủ và phù hợp với quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Về vấn đề này, Bộ Tài chính trả lời cử tri tỉnh Nghệ An như sau:
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất
Tại khoản 8, Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính quy định thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế:
"Đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân”.
Tại khoản 7, Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định thẩm quyền giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế
"Đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân”.
Để giảm thiểu thủ tục hành chính và trách nhiệm trong quá trình xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất thì Thông tư số 156/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 28/2011/TT-BTC quy định Cục trưởng Cục Thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
Tại khoản 6, Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 58/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3, Mục II; điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4, Mục VII; điểm 3, Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư…
Tại khoản 3, Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 7/1/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu quy định trình tự, thủ tục và thẩm quyền giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:
"Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được giảm tiền thuê đất theo khoản 1 Điều này phải có văn bản đề nghị giảm tiền thuê đất gửi tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp để làm thủ tục xét giảm, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này".
Căn cứ theo quy định hiện hành thì các đối tượng được giảm tiền thuê đất phải gửi đến cơ quan thuế các giấy tờ theo quy định tại khoản 6, Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên. Để tháo gỡ khó khăn cho các đối tượng sử dụng đất thuê theo Nghị quyết 02/NQ-CP, Bộ Tài chính đã giảm thiểu thủ tục hành chính về việc giảm bớt giấy tờ trong hồ sơ xin giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 3, Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Chinhphu.vn