Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán |
Công ty CP ITM TPHCM hoạt động trong lĩnh vực đào tạo tiếng Nhật, được Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM cấp phép thành lập Trung tâm tiếng Nhật Vũ Sĩ. Trung tâm mở tài khoản ngân hàng với thông tin tên chủ tài khoản “Trung tâm tiếng Nhật Vũ Sĩ” và đã đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM.
Công ty ủy quyền cho Trung tâm được thanh toán các chi phí và chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng của Trung tâm. Công ty hỏi, các khoản chi phí phục vụ công việc của Trung tâm như lương, thuê cơ sở vật chất,… Công ty có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không? Công ty cần bổ sung các chứng từ nào khác để thực hiện tính chi phí như trên không?
Công ty đã ký hợp đồng đào tạo với khách hàng từ năm 2012, đến nay Công ty ký phụ lục hợp đồng về việc thay đổi tài khoản nhận tiền mang tên: “Trung tâm tiếng Nhật Vũ Sĩ”. Hóa đơn vẫn do Công ty xuất vì Trung tâm hạch toán phụ thuộc và không có pháp nhân.
Qua Hệ thống Tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty CP ITM TPHCM hỏi, khách hàng thanh toán chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của Trung tâm thì khách hàng có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kỉện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
Theo Khoản 4, Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn: “Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế GTGT riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế GTGT cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn”.
Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT- BTC như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, về nguyên tắc, doanh nghiệp được trừ các khoản chi nếu phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật (hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt).
Theo nội dung câu hỏi, trường hợp Trung tâm tiếng Nhật Vũ Sĩ là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty CP ITM, không có tư cách pháp nhân, nếu có văn bản ủy quyền hợp pháp về việc Công ty ủy quyền cho Trung tâm được thanh toán các chi phí và nhận tiền từ khách hàng thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản của Trung tâm sang tài khoản của bên bán và từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản của Trung tâm đáp ứng điều kiện là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về thuế.
Trường hợp Trung tâm tiếng Nhật Vũ Sĩ là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty CP ITM, không có tư cách pháp nhân thì việc sử dụng hóa đơn của Trung tâm (chung mẫu hóa đơn của Công ty) thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.