In bài viết

Thời gian tính trợ cấp thôi việc đối với công chức

(Chinhphu.vn) - Ông Mai Văn (Lạng Sơn) ký hợp đồng lao động làm công việc như công chức văn hóa xã hội tại UBND xã từ tháng 8/2012-4/2015. Đến tháng 4/2015 ông thi đỗ và được bổ nhiệm làm công chức văn hóa xã hội. Tháng 12/2022, ông Văn làm đơn xin nghỉ việc theo nguyện vọng và được chấp thuận.

20/02/2023 14:02

Ông Văn có tổng thời gian tham gia BHXH là 10 năm 4 tháng, bao gồm thời gian làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (2 năm 8 tháng) và thời gian là công chức (7 năm 8 tháng).

Nhưng khi làm thủ tục chi trả trợ cấp thôi việc, kế toán UBND xã cho biết thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc của ông Văn tính từ khi ông được bổ nhiệm công chức đến khi thôi việc (7 năm 8 tháng); còn thời gian hợp đồng lao động có tham gia BHXH (2 năm 8 tháng) làm công việc như công chức văn hóa xã hội thì không được tính.

Ông Văn hỏi, thời gian tính trợ cấp thôi việc như vậy có đúng quy định không?

Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:

Tại Điều 29 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường thị trấn quy định: Công chức cấp xã được hưởng chế độ thôi việc trong trường hợp thôi việc theo nguyện vọng và được UBND cấp huyện đồng ý. Thủ tục giải quyết thôi việc, trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi việc đối với công chức cấp xã được áp dụng theo quy định tại các điều 4, 5, 6 và 8 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức cấp xã được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên của UBND cấp xã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.

Theo Điều 5, Điều 6 và Điều 8 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ về  quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức quy định, công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.

Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:

- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;

- Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

- Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

- Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;

- Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;

- Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;

- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;

- Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.

Thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:

- Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;

- Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;

- Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.

Cùng với chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này, công chức thôi việc còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Trường hợp ông Văn phản ánh, từ tháng 8/2012 đến tháng 4/2015 ông ký hợp đồng lao động làm công việc như công chức văn hóa xã hội tại UBND xã. Đến tháng 4/2015 thì thi đỗ và được bổ nhiệm làm công chức văn hóa xã hội. Tháng 12/2022, ông Hoàng làm đơn xin nghỉ việc theo nguyện vọng và được chấp thuận.

Theo nội dung ông Văn nêu, căn cứ Điều 6 Nghị định 46/2011/NĐ-CP, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng BHXH, trong đó có thời gian đã làm việc trong cơ quan nhà nước trước khi được tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này. 

Căn cứ Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì, UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước cấp xã ở nông thôn; theo đó, thời gian làm việc ở UBND xã là thời gian làm việc ở cơ quan nhà nước.

Do công chức làm việc theo quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm của Nhà nước, không phải là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hay viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc, nên công chức không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm, vì vậy khi thôi việc công chức được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về công chức, không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo luật sư, trường hợp ông Văn, nếu trước khi được bổ nhiệm công chức văn hóa xã hội, ông có thời gian làm công việc chức danh văn hóa xã hội tại UBND xã theo hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội và có đóng bảo hiểm thất nghiệp, thì thời gian này không tính hưởng trợ cấp thôi việc khi thôi việc ở địa vị công chức.

Nếu trước khi được bổ nhiệm công chức xã văn hóa xã hội, ông Văn có thời gian làm công việc chức danh văn hóa xã hội tại UBND xã theo hợp đồng lao động, có đóng bảo hiểm xã hội, nhưng không được đóng bảo hiểm thất nghiệp, thì thời gian này ông Văn được tính hưởng trợ cấp  thôi việc khi thôi việc ở địa vị công chức.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.