Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp cho chủ đầu tư và chủ đầu tư đã có văn bản đồng ý cho Công ty được đặt công trình thăm dò khai thác nước dưới đất để phục vụ cho dự án.
Ông Long hỏi, văn bản này có phù hợp với quy định để Công ty lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất không? Nếu không phù hợp thì Công ty phải thực hiện những gì để được cấp giấy phép (do đất đặt công trình thăm dò, khai thác không thuộc quyền quản lý của Công ty)?
Về vấn đề này, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 về hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:
“a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.”
Khoản 1 Điều 31 về Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:
“a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Sơ đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất;
c) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất kèm theo phương án khai thác đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên hoặc báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm trong trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp chưa có công trình khai thác nước dưới đất, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.”
Như vậy, trong thành phần cả 2 loại hồ sơ trên đều không quy định về giấy tờ quyền sử dụng đất, do đó khi Công ty ông Nguyễn Long lập hồ sơ đề nghị cấp phép, cần tuân thủ quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP nêu trên.
Chinhphu.vn