Vấn đề ông Hoa hỏi được Luật sư Lê Văn Đài, Trưởng Văn phòng Luật sư Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn như sau:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh được quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2010/NĐ-CP như sau:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Dự thảo Điều lệ công ty. Dự thảo điều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Các thành viên, cổ đông sáng lập phải cùng nhau chịu trách nhiệm về sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty;
- Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập phải có: Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân đối với trường hợp thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với trường hợp thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là pháp nhân.
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của một hoặc một số cá nhân đối với công ty TNHH, công ty cổ phần nếu công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Các giấy tờ chứng thực cá nhân
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 43/2010/NĐ-CP thì các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp như sau:
- Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam.
- Một trong số các giấy tờ còn hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau đây: Hộ chiếu Việt Nam; Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ chứng minh người gốc Việt Nam ở nước ngoài.
- Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
- Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
Nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 43/2010/NĐ-CP thì:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia khi: Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này; Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp; Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Đã nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho cá nhân, tổ chức đã đăng ký doanh nghiệp thời điểm trả kết quả đăng ký doanh nghiệp hoặc các nội dung cần bổ sung, sửa đổi (nếu có).
Theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Nghị định 43/2010/NĐ-CP thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Đối với trường hợp ông Lê Đình Hoa hỏi, nếu ông Hoa dự định thành lập công ty có ngành nghề kinh doanh là dịch vụ thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế trang trí nội ngoại thất công trình, giám sát thi công xây dựng, theo quy định tại Điều 49, Điều 56, Điều 87 Luật Xây dựng; Điều 9 Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/10/2010; và Điều 20 Nghị định 43/2010/NĐ-CP nêu trên thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cần phải có chứng chỉ hành nghề xây dựng của một cá nhân giữ chức vụ quản lý ghi trong Điều lệ công ty.
Luật sư Lê Văn Đài
VPLS Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục này có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.