Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:
Để được mua nhà ở xã hội thì người mua phải bảo đảm đúng đối tượng quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 và đáp ứng đủ các điều kiện về thực trạng nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014; Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ).
Đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách thì người mua có thể tiếp cận thông tin về các dự án nhà ở xã hội (bao gồm: Tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua); diện tích căn hộ; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) trên Cổng Thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, Sở Xây dựng, Bộ Xây dựng, cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương, Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư hoặc Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội (nếu có) (quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Nhà ở; Khoản 2 Điều 4, Điều 20 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP) của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP).
Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì người mua có thể tiếp cận thông tin về các dự án nhà ở xã hội (bao gồm: Địa điểm xây dựng, tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở) tại UBND cấp xã nơi xây dựng nhà ở (quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật Nhà ở; Khoản 2 Điều 4, Điều 20 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP) của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP).