Trước năm 1990 ông Nguyễn Thanh có 10 năm công tác tại công ty Nhà nước. Từ năm 1990 ông chuyển sang làm việc cho một công ty Nhà nước khác. Nay, do ít việc, không đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên nên công ty đã làm giấy thỏa thuận với công đoàn giải quyết mất việc cho ông Thanh mỗi năm 1 tháng lương; thời gian ở công ty cũ mỗi năm 1/2 tháng lương.
Ông Thanh muốn biết, Công ty giải quyết chế độ cho ông như vậy có đúng quy định không?
Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời vấn đề ông Thanh hỏi như sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động (BLLĐ) về việc làm, thì khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu tổ chức như sáp nhập, giải thể một số bộ phận của đơn vị dẫn đến người lao động (NLĐ) bị mất việc làm, mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) không giải quyết được việc làm mới cho NLĐ, phải cho NLĐ thôi việc thì NSDLĐ phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 BLLĐ và Điều 12 của Nghị định 39/2003/NĐ-CP.
Khoản 2, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 39/2003/NĐ-CP quy định thời gian để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế cho NSDLĐ đó đến khi bị mất việc làm. Trường hợp NLĐ trước đó có thời gian làm việc ở khu vực Nhà nước mà chưa được nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm thì thời gian đó được tính để nhận trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 BLLĐ.
Khoản trợ cấp thôi việc này do Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của đơn vị mà NLĐ bị mất việc làm trả cùng trợ cấp mất việc làm.
Mức trợ cấp mất việc làm
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP được hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 39/2009/TT-LĐTBXH ngày 18/11/2009 của Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội:
Tiền trợ cấp mất việc làm | = | Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm | x | Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm | x | 1 |
Trong đó:
- Số năm được tính hưởng trợ cấp mất việc làm (tính theo năm) được xác định là tổng thời gian NLĐ làm việc liên tục cho NSDLĐ đó, được tính từ khi bắt đầu làm việc đến khi NLĐ bị mất việc làm, trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/ 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHTN.
Trường hợp tổng thời gian làm việc thực tế cho NSDLĐ có tháng lẻ (kể cả trường hợp NLĐ có thời gian làm việc cho NSDLĐ từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tính trợ cấp mất việc làm dưới 12 tháng) thì được làm tròn: Dưới 1 tháng không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm; Từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được làm tròn thành 6 tháng làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1/2 tháng lương; Từ đủ 6 tháng trở lên được làm tròn thành 1 năm làm việc để hưởng trợ cấp mất việc làm bằng 1 tháng lương.
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động (HĐLĐ), được tính bình quân của 6 tháng liền kề của NLĐ trước khi bị mất việc làm, bao gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
- 1 tháng lương cho mỗi năm làm việc.
- Mức trợ cấp việc làm thấp nhất bằng 2 tháng lương, trừ trường hợp thời gian để tính trợ cấp mất việc làm của NLĐ làm dưới 1 tháng.
Trợ cấp mất việc làm khi thực hiện chính sách BHTN: Thời gian NLĐ đóng BHTN theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 127/2008/NĐ- CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ không được tính hưởng trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương, tiền công làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương, tiền công theo HĐLĐ, được tính bình quân của 06 tháng liền kề trước khi mất việc làm, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Trợ cấp thôi việc cho thời gian làm việc ở công ty cũ
Điều 2 Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi khoản 3, mục III, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính và chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian làm việc tại công ty nhà nước (trước khi chuyển đến công ty nơi mất việc làm) mà chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc | = | Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc | x | Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc | x | 1/2 |
- Tổng thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc (tính theo năm) được xác định theo khoản 3, Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ. Trường hợp, tổng thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ (kể cả trường hợp NLĐ có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian tính trợ cấp thôi việc dưới 12 tháng) thì được làm tròn: Từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng làm tròn thành 1/2 năm; Từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng làm tròn thành 1 năm.
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương, tiền công theo HĐLĐ, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt HĐLĐ, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Trường hợp ông Nguyễn Thanh, nếu ông được công ty giải quyết 2 khoản trợ cấp gồm: trợ cấp mất việc làm cho thời gian thực tế làm việc tại công ty nơi mất việc làm từ năm 1990 đến khi chấm dứt HĐLĐ (trừ thời gian tham gia BHTN từ 1/1/2009) mỗi năm 1 tháng lương và trợ cấp thôi việc cho thời gian 10 năm làm việc tại khu vực nhà nước trước khi chuyển đến công ty nơi mất việc mỗi năm 1/2 tháng lương, theo quy định nêu trên là đúng.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.
>> Chế độ trợ cấp mất việc làm
>> Cách tính trợ cấp mất việc làm cho lao động ở DN bị giải thể