
|
Ảnh minh họa
|
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật giao thông đường bộ được quy định như thế nào?
Luật
giao thông đường bộ quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông
đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
Luật
giao thông đường bộ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao
thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ được Luật giao thông đường bộ quy định như thế nào?
Điều 4 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ như sau:
1.
Hoạt động giao thông đường bộ phải đảm bảo thông suốt, trật tự, an
toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2.
Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và
đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận
tải khác
3.
Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ
sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành và chính quyền địa phương các cấp.
4. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5.
Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp
hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác.
Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao
thông đường bộ.
6.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện,
ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ được Luật giao thông đường bộ quy định như thế nào?
Điều 7 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:
1.
Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến
toàn dân.
2.
Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao
thông đường bộ tại địa phương, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù
hợp đến đồng bào các dân tộc thiểu số.
3.
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp
luật về giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường
và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.
4.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về giao thông đường
bộ.
5.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức,
viên chức, người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý.
Thành
viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở
thành viên khác chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.
Luật giao thông đường bộ quy định các hành vi nào bị nghiêm cấm?
Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
1.
Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu,
biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các
công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2.
Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên
đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật
liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào
đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái
phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
4.
Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
Điều
khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc
chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
12.
Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ,
bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ
các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật
này.
13.
Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với
từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn
giao thông, trật tự công cộng.
14.
Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực
hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang
dã.
15.
Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử
dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi
khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
20.
Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục,
gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
23.
Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm
cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Đường
bộ, công trình đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đất của
đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ được hiểu như thế
nào?
Đường
bộ, công trình đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đất của
đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ được hiểu như sau:
1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2.
Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn
tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao
thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm
kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ
đường bộ khác.
3.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ
phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
4.
Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng
và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình
đường bộ.
5.
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ,
tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao
thông đường bộ.
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ: Phần đường xe chạy, làn đường, dải phân cách được hiểu như thế nào?
1. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.
2. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
3.
Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai
chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và
xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.
Thế nào là đường cao tốc, đường ưu tiên?
1.
Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường
cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc
các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao
thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe
ra, vào ở những điểm nhất định.
2.
Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường
bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi
qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
Phương tiện giao thông đường bộ được hiểu như thế nào?
- Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
-
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm
xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy
kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy
điện) và các loại xe tương tự.
-
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm
xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết
tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
-
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp
và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
có tham gia giao thông đường bộ.
- Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
|