• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

(Chinhphu.vn) - Thông cáo báo chí của VPCP về thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/3/2019.

12/03/2019 08:37
Sửa đổi quy định về an toàn công trình dầu khí trên đất liền

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 25/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền.

Cụ thể, Nghị định 25/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định bảo đảm an toàn công trình khí; bảo đảm an toàn các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ; biện pháp bảo vệ các công trình dầu khí.

Trong đó, về bảo đảm an toàn các công trình khí, Nghị định sửa đổi quy định về khoảng cách an toàn đối với nhà máy xử lý, chế biến; kho chứa khí hóa lỏng và các sản phẩm khí hóa lỏng; cảng xuất nhập khí và các sản phẩm khí, trạm phân phối khí, trạm van, trạm phóng, nhận thoi. Theo đó, tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn đối với nhà máy chế biến, kho tồn chứa dưới áp suất chứa khí, các sản phẩm khí, trạm phân phối khí, trạm van, trạm phóng, nhận thoi, cảng xuất nhập dầu khí và các sản phẩm dầu khí theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn đối với kho lạnh chứa khí theo kết quả đánh giá định lượng rủi ro.

Đối với phần ống đặt nổi, trường hợp đường ống vận chuyển khí có một phần đặt nổi trên mặt đất thì tổ chức, cá nhân áp dụng khoảng cách an toàn tương ứng với phần ống nổi.

Về bảo đảm an toàn các công trình dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, Nghị định quy định khoảng cách an toàn đối với kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Khoảng cách an toàn đối với bến cảng, cầu cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ được quy định: Khoảng cách an toàn từ các thiết bị công nghệ có nguy cơ cháy nổ trên bến cảng, cầu cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ đến các đối tượng được bảo vệ theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Khoảng cách an toàn từ mép ngoài cùng của bến cảng, cầu cảng xuất nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ đến mép ngoài cùng của các bến cảng, cầu cảng khác theo các quy định pháp luật chuyên ngành hàng hải.

Nghị định 25/2019/NĐ-CP cũng sửa đổi biện pháp bảo vệ các công trình dầu khí, các hoạt động không được thực hiện trong khoảng cách an toàn các công trình dầu khí.

Trong phạm vi khoảng cách an toàn của các công trình dầu khí, không được thực hiện các hoạt động có nguy cơ gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và sự an toàn của các công trình dầu khí bao gồm: 1- Các hoạt động có khả năng gây cháy nổ, sụt lún, chuyển vị, các hoạt động đào bới, gây ảnh hưởng tới đường ống; 2- Trồng cây; 3- Thải các chất ăn mòn; 4- Tổ chức hội họp đông người, các hoạt động tham quan, du lịch khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; 5-Neo đỗ phương tiện vận tải đường thủy, hàng hải, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát, nạo vét hoặc các hoạt động khác dưới nước có thể gây cản trở đến hoạt động, sự an toàn của công trình dầu khí và các phương tiện ra, vào công trình dầu khí, trừ trường hợp các hoạt động kiểm soát dòng thủy lưu và hoạt động giao thông, vận chuyển trên sông; 6-Trường hợp đường ống hoặc tuyến ống lắp đặt đi qua sông, vào bất kỳ thời điểm nào, điểm gần nhất của hệ thống neo buộc của phương tiện phải cách tối thiểu 40 m về hai phía thượng lưu và hạ lưu đối với đường ống, không cho phép các hoạt động neo đỗ phương tiện vận tải đường thủy, hàng hải, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát, nạo vét hoặc các hoạt động khác dưới nước có thể gây nguy hại đến đường ống; trừ trường hợp các hoạt động kiểm soát dòng thủy lưu và hoạt động, vận chuyển trên sông.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22/4/2019.

Lập Hội đồng thẩm định dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành

Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước để thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1.

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng thẩm định. Phó Chủ tịch Hội đồng là một thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Các ủy viên của Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo các bộ, ban, ngành liên quan.

Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên của Hội đồng, cơ quan thường trực của Hội đồng và Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 131/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Hội đồng được thuê liên danh tư vấn nước ngoài và tư vấn nước ngoài bảo đảm tính độc lập, khách quan với tư vấn lập Dự án để thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án theo đúng quy định của pháp luật.

Việc thuê tư vấn thẩm tra và chi phí thẩm định, thẩm tra Dự án được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2015/NĐ-CP ngày 25/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo, hướng dẫn chủ đầu tư Dự án sớm hoàn thành công tác lập Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án và bố trí vốn chuẩn bị đầu tư phục vụ việc lập, thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án theo đúng quy định của pháp luật.

Trả lời phản ánh về quy chuẩn cho tài xế công nghệ

Thời báo Kinh tế Sài Gòn điện tử ra ngày 27/2/2019 có bài phản ánh về việc "Đã đến lúc đặt ra quy chuẩn cho tài xế công nghệ", trong đó có nội dung phản ánh về "Than phiền chất lượng tài xế công nghệ (xe máy, xe ô tô) ngày càng nhiều cho thấy số lượng tỷ lệ nghịch với chất lượng dịch vụ. Nâng chất lượng tài xế là một bài toán khó; khó kiểm soát hành vi cá nhân với tài xế vi phạm. Nguyên nhân là việc dễ dãi trong tuyển dụng nên đã đến lúc có quy chuẩn chung cho tài xế công nghệ".

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Văn phòng Chính phủ xin chuyển bài báo nêu trên đến Bộ Giao thông vận tải để xử lý và trả lời cho Thời báo Kinh tế Sài Gòn biết.

Xây cầu vĩnh cửu thay thế cầu phao Sông Hóa (Hải Phòng)

Thủ tướng Chính phủ đồng ý kiến nghị của UBND TP. Hải Phòng và UBND tỉnh Thái Bình, cho phép áp dụng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 42 và điểm c khoản 2 Điều 43 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng cầu vĩnh cửu thay thế cầu phao Sông Hóa.

Thủ tướng Chính phủ giao UBND TP. Hải Phòng chịu trách nhiệm toàn diện trong việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm; bố trí vốn đúng quy định của pháp luật đầu tư công, không để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản; chỉ đạo thực hiện bảo đảm chất lượng, tiến độ và hiệu quả công trình, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí.

Phó Thủ tướng chỉ đạo về thoái vốn Nhà nước tại IDICO

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ về việc thoái phần vốn Nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (IDICO).

Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các bộ và cơ quan liên quan, so sánh, đánh giá ưu nhược điểm giữa phương án Bộ Xây dựng tiếp tục thực hiện thoái phần vốn Nhà nước tại IDICO và phương án chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn đó về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) để cơ quan này thực hiện, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm công tác thoái phần vốn Nhà nước tại IDICO theo đúng quy định pháp luật, mang lại hiệu quả cao nhất cho Nhà nước.

Bộ Xây dựng khẩn trương chỉ đạo hoàn thành công tác quyết toán vốn Nhà nước tại IDICO và bàn giao sang công ty cổ phần theo đúng quy định pháp luật.

Phó Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thực hiện rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó thực hiện rà soát, đề xuất hướng xử lý đối với những doanh nghiệp không có trong danh sách tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg tương tự như trường hợp của IDICO.

Bộ Tài chính theo thẩm quyền, nghiên cứu, hướng dẫn việc hạch toán chi phí hợp đồng tư vấn lần hai đối với trường hợp SCIC phải ký lại hợp đồng tư vấn theo quy định pháp luật khi các bộ, ngành, địa phương trước khi thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước về SCIC đã tiến hành một số bước trong quy trình thoái vốn Nhà nước, đã ký kết và thực hiện các hợp đồng tư vấn định giá. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 

Bình Dương tập trung phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao

Tỉnh Bình Dương cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao, nâng dần tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm xuất khẩu, giảm dần các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và lao động phổ thông.

Đây là nội dung tại Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với tỉnh Bình Dương.

Thông báo nêu rõ, năm 2018, tỉnh có 27/29 chỉ tiêu kinh tế-xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch. Trong đó, tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 8,68%; thu nhập bình quân đầu người 130,8 triệu đồng; tỷ trọng công nghiệp chiếm 63,87%, dịch vụ chiếm 23,94%, nông nghiệp chiếm 3,08%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,11% trong cơ cấu kinh tế; thu ngân sách 50.373 tỷ đồng; xuất khẩu đạt 25,2 tỷ đô la Mỹ, tăng 15,6%; thu hút 2,204 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, lũy kế đến cuối năm 2018, toàn tỉnh có 3.523 dự án với số vốn đăng ký 32,3 tỷ USD (đứng thứ 3 cả nước).

Các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, việc làm có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được bảo đảm, chính sách người có công với cách mạng, các đối tượng xã hội, hộ nghèo được quan tâm. Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn ngày một nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo còn 1,62% và hộ cận nghèo chiếm 0,99% theo bộ tiêu chí giai đoạn 2018-2020 của Tỉnh. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 79,95%. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để doanh nghiệp, người dân sinh sống và sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, tỉnh chưa khai thác hết lợi thế vị trí gần Thành phố Hồ Chí Minh để phát triển các dịch vụ chất lượng cao, nhất là dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và đô thị; cơ sở vật chất giáo dục, y tế, nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp và người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu; nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và hội nhập quốc tế.

Về nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới, tỉnh Bình Dương cần tiếp tục đổi mới, sáng tạo, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế-xã hội mà nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra; triển khai chương trình hành động với các giải pháp phù hợp triển khai, thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 1/1/2019 của Chính phủ ngay từ những tháng đầu, quý đầu của năm 2019.

Bên cạnh đó, phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, nhất là dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp, đô thị, thương mại điện tử, vận tải, logistics, tài chính, ngân hàng, bất động sản, đào tạo nhân lực, phấn đấu tăng trưởng dịch vụ phải cao hơn tăng trưởng GRDP; cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức.

Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách người có công, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục thành công và nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới; nâng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân và tỷ lệ bác sĩ, phát triển y tế chất lượng cao. Nhấn mạnh việc xây dựng các thiết chế văn hóa cho công nhân, người lao động. Chú trọng công tác tư pháp, thi hành án, nâng cao hiểu biết pháp luật cho người dân. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Về đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt kết nối vùng, Phó Thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thành thí điểm việc cắm mốc ngoài thực địa theo quy hoạch; chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Về việc bố trí các nguồn vốn đầu tư cho một số công trình giao thông kết nối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (cầu Bạch Đằng 2, đường Thủ Biên-Đất Cuốc), Bộ Giao thông vận tải chủ trì, làm việc với tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai về chủ trương đầu tư dự án này, xác định cụ thể địa phương là đại diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án, kiến nghị việc hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện dự án.

Đối với việc sử dụng vốn ODA, UBND tỉnh Bình Dương xây dựng, đề xuất dự án cụ thể và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa trong hợp tác với Nhật Bản

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng-Trưởng Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa (CNH) của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam-Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 vừa ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo này.

Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam-Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ trong nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những nhiệm vụ liên quan đến thực hiện Chiến lược CNH.

Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ đề ra các định hướng, giải pháp lớn để thực hiện Chiến lược CNH, đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và những vấn đề quan trọng, liên ngành cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai đoạn; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chiến lược CNH và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ nhằm bảo đảm thực hiện thành công Chiến lược này.

Ban Chỉ đạo cũng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng và hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên trong Chiến lược CNH; tháo gỡ các vấn đề quan trọng, liên ngành để thúc đẩy thực hiện có hiệu quả Chiến lược CNH...

Trưởng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo; tổ chức, điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và các ủy viên Ban Chỉ đạo; phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; triệu tập và chủ trì các phiên họp thường kỳ của Ban Chỉ đạo và quyết định họp đột xuất khi cần thiết.

Phó Trưởng Ban Chỉ đạo thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành một số hoạt động của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền; giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình và đánh giá kết quả theo định kỳ việc thực hiện các mục tiêu Chiến lược CNH, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.

Các ủy viên Ban Chỉ đạo đôn đốc, tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động phát triển các ngành ưu tiên trong Chiến lược CNH thuộc lĩnh vực phụ trách của bộ, ngành mình; giúp Trưởng Ban Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược CNH thuộc lĩnh vực phụ trách của mình theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.

Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, theo cơ chế phối hợp thông qua các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và trách nhiệm được giao của mỗi ủy viên.

Không để ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nước mắm truyền thống

Trong thời gian gần đây, một số tổ chức, hiệp hội đã có kiến nghị gửi Thủ tướng Chính phủ về xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho nước mắm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì soạn thảo.

Về vấn đề này, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu kỹ các ý kiến của các tổ chức, hiệp hội về tiêu chuẩn cho nước mắm, tổ chức đối thoại tạo thống nhất, bảo đảm sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng và không để ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất, kinh doanh nước mắm truyền thống./.