• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

(Chinhphu.vn) - Thông cáo báo chí của VPCP về thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

28/06/2019 08:53

Thủ tướng chỉ thị xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Chỉ thị số 17/CT-TTg về xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính giai đoạn 2016-2020, trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020: Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ về hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực tài chính - ngân sách nhà nước; đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, gồm: Thu, cơ cấu thu ngân sách nhà nước (theo lĩnh vực và phân cấp), chi và cơ cấu chi ngân sách (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên,...); bội chi ngân sách nhà nước; nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia; huy động vốn vay trong và ngoài nước; huy động và phân phối các nguồn lực trong 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; việc thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách, nợ công, số kinh phí cắt giảm/dành ra gắn với thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp đề ra; đánh giá, nhìn nhận những hạn chế, khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch; các nguyên nhân khách quan, chủ quan và bài học kinh nghiệm.

Đánh giá tình hình thực hiện tài chính 5 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập trung đánh giá việc ban hành các chế độ, chính sách về thu, chi theo thẩm quyền; số thu và số chi đối với các chế độ, chính sách này trong từng năm và 05 năm 2016 - 2020.

Đánh giá các kết quả chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước như tổng số thu và cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn từng năm và 05 năm; phần thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, trong đó chi tiết thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế; các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và các giải pháp về chính sách và quản lý thu đã triển khai nhằm huy động nguồn thu ngân sách nhà nước; tổng số thu phí, lệ phí thu được; số chi từ nguồn phí để lại cho các cơ quan thu và số tiền phí, lệ phí nộp ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, đề nghị địa phương đánh giá cụ thể tình hình thực hiện cổ phần hóa và bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương giai đoạn 2016 - 2020.

Lập kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP, Nghị định số 31/2017/NĐ-CP, cơ chế đặc thù đối với các địa phương theo quy định và các văn bản pháp luật có liên quan; bám sát dự kiến trình Đại hội Đảng các cấp về các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025; Nghị quyết số 07 của Bộ Chính trị; các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương Khóa XII; các Nghị quyết của Chính phủ triển khai Nghị quyết Hội nghị Trung ương Khóa XII, Nghị quyết của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội; giả định tiếp tục các quy định tại thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020.

Xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, trong đó dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước trong 5 năm giai đoạn 2021 - 2025;  Xây dựng mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước, gồm: Thu và cơ cấu thu ngân sách, chi và cơ cấu chi ngân sách; bội chi ngân sách nhà nước; nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia; huy động vốn vay trong và ngoài nước; huy động và phân phối các nguồn lực trong 05 năm giai đoạn 2021 - 2025; xác định khung cân đối ngân sách nhà nước 05 năm giai đoạn 2021 - 2025, bao gồm: tổng thu ngân sách nhà nước, chi tiết cơ cấu thu theo khu vực; tổng chi ngân sách nhà nước, chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các khoản chi khác; các yếu tố tác động đến chi ngân sách nhà nước, trong đó có việc tiếp tục triển khai các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW và việc triển khai thực hiện cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII; cân đối ngân sách nhà nước: Bội chi ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách trung ương; tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc.

Xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021 - 2025: dự báo tình hình kinh tế, tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu tại địa phương (tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tăng trưởng của các lĩnh vực sản xuất, ngành hàng và giá các sản phẩm, hàng hóa chủ chốt) có ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách địa phương trong 05 năm giai đoạn 2021 - 2025; xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương; mục tiêu, định hướng huy động và phân phối các nguồn lực của địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch; xác định mục tiêu cụ thể, chủ yếu; khung về tài chính - ngân sách của địa phương trên cơ sở các chính sách, chế độ hiện hành...

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, cơ quan trung ương có liên quan lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định, đảm bảo tiến độ theo quy định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp nhu cầu của doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập về vốn vay, trả nợ được Chính phủ bảo lãnh và vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, để xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm và hạn mức vay về cho vay lại 05 năm, báo cáo Quốc hội quyết định.

Chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.

Đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp gồm: 1- Cây trồng: Cây lúa; 2- Vật nuôi: Trâu, bò; 3- Nuôi trồng thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng.

Về mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, Quyết định nêu rõ:

1- Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo (bao gồm cả hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập và hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều), hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020: Hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.

2- Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.

3- Tổ chức sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ 20% phí bảo hiểm nông nghiệp khi đáp ứng đầy đủ quy định:
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã;

- Có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, đảm bảo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

- Có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền hoặc được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Rủi ro được bảo hiểm hỗ trợ

Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với cây lúa gồm:

a- Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần.

b- Dịch bệnh bao gồm: Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn, bạc lá; dịch rầy nâu, sâu đục thân.

Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với trâu, bò: a- Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần; b- Dịch bệnh bao gồm: Bệnh lở mồm long móng, nhiệt thán.

Rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng: a- Thiên tai bao gồm: Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, mưa đá, động đất, sóng thần; b- Dịch bệnh: Không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng.

Quyết định nêu rõ: Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Địa bàn được hỗ trợ

Đối với cây lúa, tại các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.

Đối với trâu, bò, tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đồng Nai, Bình Dương.
Đối với tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tại các tỉnh: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc địa bàn quy định trên tổ chức lựa chọn địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 của Chính phủ về bảo hiểm nông nghiệp.

Thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp từ ngày 26/6/2019 đến hết ngày 31/12/2020.

Giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ cho 2 đơn vị

Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 của Bộ Giao thông vận tải và tỉnh Phú Yên; điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 từ nguồn dự phòng 10% tại các địa phương.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Phú Yên kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 và danh mục dự án bố trí vốn.

Điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 từ nguồn dự phòng 10% tại các địa phương: Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Bình, Bình Phước, Long An, Yên Bái, Hà Nam, Nam Định và Thanh Hóa cho các dự án đã được giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 của các địa phương.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ tổng số kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 và danh mục dự án giao Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Phú Yên chi tiết danh mục và mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 cho dự án.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan thanh tra, kiểm toán về tính chính xác của các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ cho các dự án.

Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Phú Yên căn cứ danh mục dự án và kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 được giao, thông báo cho các đơn vị để triển khai thực hiện; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15/7/2019.

UBND các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Bình, Bình Phước, Long An, Yên Bái, Hà Nam, Nam Định và Thanh Hóa căn cứ danh mục dự án và kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 điều chỉnh, thông báo cho các đơn vị danh mục và kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020 điều chỉnh cho từng dự án theo quy định; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15/7/2019.

Chính sách hỗ trợ phòng, chống bệnh dịch tả lợn châu Phi

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế, chính sách, đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ kinh phí trong phòng, chống bệnh dịch tả lợn châu Phi.

Theo chính sách, Nhà nước hỗ trợ người chăn nuôi, hộ nông dân, chủ trang trại, gia trại, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi (cơ sở chăn nuôi) có lợn buộc phải tiêu hủy do bệnh dịch tả lợn Châu Phi với mức cụ thể sau: Đối với lợn con, lợn thịt các loại, Nhà nước hỗ trợ 25.000 đồng/kg lợn hơi. Đối với lợn nái, lợn đực đang khai thác được hỗ trợ 30.000 đồng/kg lợn hơi.

Hỗ trợ doanh nghiệp chăn nuôi nhỏ và vừa theo tiêu chí quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 4/2017/QH14 ngày 12/6/2017 (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con hoặc là công ty có vốn cổ phần chi phối của doanh nghiệp lớn) có lợn buộc phải tiêu hủy do bệnh dịch tả lợn Châu Phi với mức hỗ trợ như sau: Đối với lợn con, lợn thịt các loại hỗ trợ 8.000 đồng/kg lợn hơi. Đối với lợn nái, lợn đực đang khai thác được hỗ trợ 10.000 đồng/kg lợn hơi. Mức hỗ trợ cho các doanh nghiệp tối đa không quá 30% số lỗ do dịch bệnh sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng và tiền bồi thường bảo hiểm (nếu có).

Còn doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu chí quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 4/2017/QH14 ngày 12/6/2017 (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con hoặc là công ty có vốn cổ phần chi phối của doanh nghiệp lớn) và chủ hộ nuôi giữ lợn giống cụ kỵ, ông bà được hỗ trợ với mức 500.000 đồng/con lợn đến ngày 31/12/2019 nhằm nâng cao các biện pháp an toàn sinh học, sát trùng tiêu diệt các loại mầm bệnh bảo đảm duy trì đàn lợn giống phục vụ tái đàn khi kiểm soát được dịch bệnh.

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 2/2017/NĐ-CP ngày 9/1/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.

Theo Quyết định, các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, Ngân sách trung ương hỗ trợ 80% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ thiệt hại.

Đối với các tỉnh còn lại, các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 50% trở lên thì chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện.

Các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50% thì ngân sách trung ương hỗ trợ 50% phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

Còn các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách còn lại thì ngân sách trung ương hỗ trợ 70% phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

Quyết định nêu rõ, các địa phương huy động thêm tối đa 70% Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để hỗ trợ thiệt hại do dịch tả lợn Châu Phi. Trường hợp các địa phương có mức độ thiệt hại lớn, nếu phần ngân sách địa phương đảm bảo vượt quá nguồn lực của địa phương (gồm 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (bao gồm cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã) và 70% Quỹ dự trữ tài chính địa phương, ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá nguồn lực của địa phương để các tỉnh, thành phố có đủ nguồn để thực hiện).

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức hỗ trợ kinh phí trong phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi tại địa phương mình quản lý.

Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng

Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng thành một khu kinh tế phát triển năng động, hiệu quả, có tầm quốc tế, là một cực tăng trưởng quan trọng - trung tâm phát triển kinh tế của vành đai kinh tế biên giới phía Bắc, trở thành động lực phát triển mạnh của vùng Đông Bắc.

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng đến năm 2040.

Theo Quyết định số 20/2014/QĐ-TTg ngày 11/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng có diện tích khoảng 30.130 ha, phạm vi ranh giới bao gồm 37 xã và 3 thị trấn (một phần hoặc toàn bộ) các xã biên giới từ xã Đức Long huyện Thạch An đến xã Cần Nông huyện Thông Nông.

Dự báo quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 110.000 người - 115.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 30.000 - 35.000 người. Đến năm 2040 khoảng 125.000 - 130.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 50.000 - 55.000 người.

Nội dung quy hoạch cần đánh giá về điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội; các cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kinh tế; dân cư, lao động, điều kiện sống của nhân dân biên giới, nhu cầu phát triển thực tiễn dẫn đến sự cần thiết lập quy hoạch chung; hiện trạng sử dụng đất đai. Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường; đánh giá hiện trạng đầu tư, tình hình triển khai các đồ án quy hoạch và dự án đầu tư có liên quan đã được phê duyệt. Đánh giá sự phù hợp của các quy hoạch, dự án đang và dự kiến đầu tư;...

Bên cạnh đó, phân tích được vị thế trong vai trò đầu mối giao thông, trao đổi hàng hóa liên vùng của khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng đối với vành đai kinh tế biên giới Việt Trung, với Trung Quốc chủ yếu thông qua 2 tuyến hành lang (Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) và hành lang kinh tế dự kiến: Trùng Khánh - Quý Châu - Bách Sắc - Cao Bằng - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Phân tích mối liên hệ tương hỗ giữa Khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng với các khu vực cận kề, nghiên cứu quan hệ đối ngoại với các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc.

Đồng thời, dự báo phát triển về kinh tế - xã hội, dân số, động lực phát triển, dự báo sự thay đổi của môi trường tự nhiên do sự tác động của đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội, dự báo nhu cầu sử dụng đất, quy mô các khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu theo từng giai đoạn, dự báo các chỉ tiêu kinh tế áp dụng cho khu vực. Xác định các tiềm năng và động lực chính để phát triển khu kinh tế cửa khẩu.

Về định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị đến năm 2040, đề xuất cấu trúc phát triển, định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan, các không gian trọng tâm (Khu vực cửa khẩu Tà Lùng, khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh, khu vực cửa khẩu Sóc Giang, khu du lịch thác Bản Giốc...) và các vùng có chức năng hỗ trợ và dự trữ phát triển mở rộng trong tương lai. Khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên, địa hình, điều kiện tự nhiên và tổ chức không gian Khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng.

Tổ chức các khu chức năng: Các khu vực xây dựng phát triển mới như khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu Logictis, khu phức hợp dịch vụ - du lịch, khu gia công chế biến, khu phi thuế quan, hệ thống các cửa khẩu, khu vực dân cư tái định cư. Nghiên cứu giải pháp cải tạo các khu vực dân cư hiện hữu, các khu chức năng vùng đệm hỗ trợ phát triển, các khu vực đô thị và nông thôn đảm bảo phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng.

Bảo đảm tiến độ xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa yêu cầu các đơn vị liên quan tập trung tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển khai Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông để đáp ứng yêu cầu tiến độ, chất lượng.

Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc – Nam phía Đông là dự án rất quan trọng, cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Dự án có quy mô đầu tư lớn, đi qua nhiều địa phương, có các yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Việc triển khai Dự án được các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đặc biệt quan tâm. Do đó, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển khai Dự án với tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng các yêu cầu tiến độ, chất lượng, an ninh, an toàn.

Về công tác giải phóng mặt bằng, Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan phải thực hiện nghiêm Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020.

Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các Ban quản lý dự án phối hợp chặt chẽ với các địa phương thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để bảo đảm tiến độ bàn giao mặt bằng, trước mắt là hoàn thành công tác cắm mốc GPMB để bàn giao cho địa phương.

UBND các tỉnh, thành phố có dự án đi qua khẩn trương chỉ đạo rà soát quy hoạch các khu tái định cư và thực hiện xây dựng để đáp ứng nhu cầu tái định cư cho người dân; chỉ đạo chính quyền cấp huyện, xã tổ chức triển khai thủ tục thu hồi đất, lập phương án bồi thường bảo đảm tiến độ giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của pháp luật, vận động và có chính sách hỗ trợ người dân thuê nhà tạm cư để bàn giao mặt bằng.

Các Bộ, ngành có các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong phạm vi giải phóng mặt bằng (như công trình điện, thủy lợi, thông tin truyền thông…) phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương để kịp thời di dời.

Về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng phục vụ thi công Dự án, Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương sớm rà soát, hoàn thành quy hoạch mỏ vật liệu trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường bảo đảm đủ trữ lượng, chất lượng; phối hợp với các Ban quản lý dự án, Tư vấn để thực hiện cấp phép, đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng.

Bộ Xây dựng sớm công bố, điều chỉnh, sửa đổi các định mức để áp dụng cho dự án; hỗ trợ xác định phương pháp và giá gói thầu tư vấn nước ngoài thực hiện công tác kiểm tra, tính toán đối chứng hồ sơ thiết kế kỹ thuật phần cầu chính đối với dự án Cầu Mỹ Thuận 2.

Về việc lựa chọn nhà đầu tư, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định pháp luật, trên nguyên tắc ưu tiên nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm, uy tín; khuyến khích các nhà đầu tư trong nước liên danh, liên kết với nhau, với các nhà đầu tư quốc tế đủ năng lực để triển khai Dự án; đồng thời thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản: số 1119/VPCP-CN ngày 04 tháng 5 năm 2019, số 1429/VPCP-CN ngày 31 tháng 5 năm 2019 và số 4903/VPCP-CN ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ. Bộ Giao thông vận tải sớm báo cáo Thường trực Chính phủ nghe và cho ý kiến chỉ đạo về việc lựa chọn nhà đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật và đảm bảo các yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Cùng với đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thành lập Tổ giám sát gồm đại diện các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Công an, Quốc phòng, Thanh tra Chính phủ và mời Kiểm toán Nhà nước để thực hiện giám sát chặt chẽ quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Trung ương kịp thời tuyên truyền về chủ trương và quá trình triển khai Dự án, bảo đảm tính công khai, minh bạch và khách quan./.