Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
![]() |
Ảnh minh họa |
Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời câu hỏi của bà Lan như sau:
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ, người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Thời gian tập sự được quy định như sau:
- 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C, gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
- 6 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D, gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.
Điều kiện miễn thực hiện chế độ tập sự
Theo Điều 12 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định:
Người được tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP tương ứng với ngạch công chức được tuyển dụng;
- Trong thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.
Người được tuyển dụng nếu không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời gian người được tuyển dụng đã làm những công việc quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 12 (nếu có) được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp bà Nguyễn Đồng Lan, căn cứ quy định nêu trên, để biết bà Lan có thuộc đối tượng miễn thời gian tập sự; thời gian tập sự là bao nhiêu; thời gian đã làm việc đóng BHXH có được tính vào thời gian tập sự không? Cần thiết phải làm rõ các vấn đề sau:
- Khi được tuyển dụng vào công chức bà Lan có trình độ đào tạo gì? Được tuyển dụng vào ngạch chuyên viên hay ngạch cán sự?
- Trước khi được tuyển dụng vào công chức, bà Lan đã làm công việc gì trong thời gian làm việc, đóng BHXH tại doanh nghiệp, công việc đó có đúng như công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng hay không?
Nếu bà Lan có trình độ đào tạo đại học trở lên được tuyển dụng vào ngạch chuyên viên thì thời gian tập sự quy định là 12 tháng.
Nếu thời gian 7 tháng làm việc, đóng BHXH trước khi được tuyển dụng vào công chức bà Lan đã làm công việc đúng với yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng, thì thời gian đó được tính vào thời gian tập sự, tức là thời gian tập sự 12 tháng được trừ đi 7 tháng còn phải tiếp tục tập sự 5 tháng.
Nhưng trên thực tế, việc làm tại doanh nghiệp tư nhân khác với việc làm của công chức ở cơ quan nhà nước, không phù hợp với yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng, do đó bà Lan phải thực hiện đầy đủ thời gian tập sự 12 tháng.
Theo khoản 1, Điều 22 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.
Cùng với hồ sơ đã nộp khi đăng ký dự tuyển công chức, bao gồm:
- Đơn đăng ký dự tuyển công chức;
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Để chứng minh thời gian đã làm việc, đóng BHXH trước khi được tuyển dụng vào công chức, bà Lan phải nộp sổ BHXH trong đó có ghi nhận công việc làm, bậc lương, mức lương làm căn cứ đóng BHXH, thời gian đóng BHXH, có chữ ký và đóng dấu xác nhận của người sử dụng lao động và cơ quan BHXH.
Luật sư Lê Văn Đài
VPLS Khánh Hưng, Đoàn Luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.