In bài viết

Thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

(Chinhphu.vn) - Thông cáo báo chí về thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

01/12/2016 08:10

Công điện của Thủ tướng:

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Công điện 2144/CĐ-TTg yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch năm 2017.

Nội dung công điện như sau:

Trước tình hình giải ngân vốn đầu tư công 6 tháng đầu năm 2016 rất thấp, Chính phủ đã kịp thời ban hành Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, kết quả giải ngân 11 tháng năm 2016 gấp 1,9 lần so với 7 tháng năm 2016; một số bộ, ngành Trung ương và địa phương đã cơ bản giải ngân hết kế hoạch vốn được giao. Tuy nhiên, tỉ lệ giải ngân vốn ngân sách Nhà nước chỉ đạt 70,2% kế hoạch, trong đó vẫn còn 12 bộ, ngành Trung ương và 1 địa phương giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ giải ngân đạt kết quả rất thấp, chỉ đạt 46,6% so với kế hoạch, trong đó có 02 bộ và 15 địa phương giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ.

Để bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công năm 2016 và thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và năm 2017, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị được bố trí kế hoạch vốn đầu tư công tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ sau:

I. ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2016

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công (sau đây gọi tắt là các bộ, ngành trung ương và địa phương) quyết liệt chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2016, bảo đảm sử dụng hiệu quả và hoàn thành 100% kế hoạch được giao.

2. Các bộ, ngành Trung ương và địa phương đến ngày 30 tháng 11 năm 2016 giải ngân dưới 50% kế hoạch phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây chậm trễ tiến độ giải ngân, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Các bộ, ngành trung ương và địa phương giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài năm 2016 đến ngày 30 tháng 11 năm 2016 dưới 50% kế hoạch vốn được giao, trước ngày 05 tháng 12 năm 2016 phải báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phương án cắt giảm kế hoạch vốn nước ngoài theo nguyên tắc, tiêu chí sau:

a) Trong kế hoạch vốn nước ngoài năm 2016 được Thủ tướng Chính phủ giao, bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định năm 2016 theo khả năng thực hiện và giải ngân đến ngày 31 tháng 01 năm 2017 và số vốn phải thanh toán đến ngày 31 tháng 01 năm 2017 cho phần mua sắm trang thiết bị đã ký hợp của các dự án kết thúc Hiệp định sau năm 2016.

b) Cắt giảm toàn bộ kế hoạch vốn nước ngoài năm 2016 của các dự án chưa ký kết Hiệp định hoặc đã ký kết Hiệp định nhưng nhà tài trợ không cấp tiền trong năm 2016 do chưa đủ điều kiện giải ngân.

c) Trừ số đã giải ngân và số vốn kế hoạch giữ lại nêu tại tiết a, yêu cầu cắt giảm toàn bộ số vốn kế hoạch nêu tại tiết b nêu trên và số còn lại như sau:

- Cắt giảm 80% số vốn nước ngoài còn lại đối với bộ, ngành Trung ương và địa phương giải ngân dưới 10% kế hoạch.

- Cắt giảm 50% số vốn nước ngoài còn lại đối với bộ, ngành Trung ương và địa phương giải ngân từ 10% đến dưới 30% kế hoạch.

- Cắt giảm 30% số vốn nước ngoài còn lại đối với bộ, ngành Trung ương và địa phương giải ngân từ 30% đến dưới 50% kế hoạch.

4. Đối với các bộ, ngành Trung ương và địa phương đến ngày 30 tháng 11 năm 2016 giải ngân được từ 80% kế hoạch vốn nước ngoài trở lên, nếu có nhu cầu bổ sung vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2016 và các dự án kết thúc Hiệp định sau năm 2016 đã có khối lượng thực hiện, cần bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và đến ngày 31 tháng 01 năm 2017 giải ngân được hết số vốn bổ sung, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính danh mục dự án và mức vốn bổ sung kế hoạch năm 2016 trước ngày 05 tháng 12 năm 2016 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

5. Người đứng đầu các bộ, ngành trung ương và địa phương phải nghiêm khắc kiểm điểm trách nhiệm nếu không giải ngân hết số vốn kế hoạch năm 2016 được giao.

II. THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ NĂM 2017

1. Các bộ, ngành Trung ương và địa phương khẩn trương hoàn thiện phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 (bao gồm danh mục dự án từ nhóm B trở lên bố trí kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương) và kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Trung ương năm 2017 theo đúng quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Đến ngày 05 tháng 12 năm 2016, bộ, ngành Trung ương và địa phương nào không gửi phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2017 và đến ngày 10 tháng 12 năm 2016, bộ, ngành trung ương và địa phương nào không gửi phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 hoặc bố trí vốn không đúng quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ cắt giảm toàn bộ số vốn chưa phân bổ và bố trí không đúng quy định của kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 và năm 2017 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi các khoản vốn ứng trước hoặc điều chỉnh cho các bộ, ngành Trung ương và địa phương khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2017 đúng thời gian quy định.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương tổng hợp trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2017 đúng thời gian quy định để kịp triển khai ngay từ những ngày đầu năm 2017.

Các bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Công điện này và chịu trách nhiệm giải trình trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ việc giải ngân vốn đầu tư công không đạt kế hoạch đã giao.

Phân công Thủ tướng Chính phủ thực hiện một số công việc về điều ước quốc tế

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết phân công cho Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ thực hiện một số công việc về điều ước quốc tế.

Cụ thể, Chính phủ phân công Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ thực hiện một số công việc trong quy trình điều ước quốc tế: Trình Chủ tịch nước quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Chủ tịch nước quyết định phê chuẩn, gia nhập, sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc chấm dứt hiệu lực đối với các điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải phê chuẩn.

Bên cạnh đó, tổ chức việc đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ trong trường hợp cần quyết định gấp nhằm bảo đảm yêu cầu đối ngoại; ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi với các nhà tài trợ nước ngoài; quyết định về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, tạm đình chỉ hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.

Việc phân công trên không áp dụng đối với các điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực được quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Điều ước quốc tế; điều ước quốc tế phải trình xin ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi ký hoặc gia nhập được quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 42 Luật Điều ước quốc tế năm 2016.

Việc phân công được quy định nêu trên thực hiện khi trong hồ sơ trình, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao và ý kiến đóng góp của các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan nhất trí về cơ bản với ý kiến của cơ quan đề xuất.

Trình tự, thủ tục đối với các điều ước quốc tế khác không thuộc nội dung phân công nêu trên được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.

Chính phủ chịu trách nhiệm về những công việc đã phân công cho Thủ tướng Chính phủ thực hiện tại Nghị quyết này. Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản giải quyết các công việc được phân công theo Nghị quyết này (trừ các văn bản quy định tổ chức việc đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước) và có trách nhiệm báo cáo ra phiên họp Chính phủ gần nhất về việc thực hiện các công việc đó.

Điều kiện hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

Trong đó, Nghị định quy định rõ điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Cụ thể, hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1- Được ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn theo quy định tại Điều 15 Nghị định này; có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò;

2- Có đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định và phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khoáng sản;

3- Diện tích khu vực đề nghị thăm dò không quá 1 ha.

Nghị định quy định nội dung kỹ thuật của Đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải đáp ứng các yêu cầu về: cấp trữ lượng và mạng lưới thăm dò; kỹ thuật công tác thăm dò; công tác nghiên cứu chất lượng; mức độ nghiên cứu và khoanh nối khối tính trữ lượng và công tác tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; hướng dẫn quản lý cát, sỏi lòng sông.

Một số cơ chế tài chính đặc thù đối với Cục Hàng không Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định về một số cơ chế tài chính đặc thù đối với Cục Hàng không Việt Nam.

Theo đó, Cục Hàng không Việt Nam (không bao gồm các Cảng vụ Hàng không và các đơn vị sự nghiệp công lập) được thực hiện một số cơ chế đặc thù.

Cụ thể, về nội dung chi đặc thù tính vào kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, cán bộ, công chức trong chỉ tiêu biên chế và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ được áp dụng hệ số điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm 0,8 lần so với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Mức lương tăng thêm được áp dụng hệ số điều chỉnh gồm mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp hiện hưởng, không bao gồm tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ. Mức lương tăng thêm không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.

Đối tượng quy định nêu trên không áp dụng trong các thời gian: Đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; đi học tập trung trong nước từ 3 tháng liên tục trở lên; nghỉ việc riêng không hưởng lương; nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; bị đình chỉ công tác, bị tạm giam.

Cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn hàng không được áp dụng chế độ thưởng an toàn mức 15% của mức lương hiện hưởng theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo (không bao gồm các khoản phụ cấp khác).

Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chế thưởng an toàn hàng không gắn với tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và giám sát việc thực hiện.

Nội dung chi đặc thù tính vào kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ gồm: Thuê giám sát viên an toàn bay, giám sát viên an toàn đủ điều kiện bay của tàu bay làm việc thường xuyên tại Cục Hàng không Việt Nam; chi đào tạo, chi hợp tác quốc tế, chi tổ chức đánh giá chất lượng dịch vụ chuyên ngành hàng không; chi trang phục công tác.

Nguồn kinh phí giao tự chủ nếu có tiết kiệm được sử dụng chi cho các nội dung theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; trong đó, bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.

Nguồn kinh phí đảm bảo chế độ chi đặc thù: Ngân sách nhà nước cấp từ kinh phí chi quản lý hành chính; nguồn phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay của các Cảng vụ Hàng không được để lại chi theo quy định; nguồn thu phí được để lại trong lĩnh vực hàng không và thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn về nguồn kinh phí bảo đảm chế độ chi đặc thù nêu trên.

Các Cảng vụ Hàng không thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Kiểm tra việc chi phí làm quà tặng tại Tập đoàn Than - Khoáng sản VN

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam kiểm tra việc chi phí để làm quà tặng tại Tập đoàn này.

Trước đó, Thủ tướng Chính phủ nhận được Thư của ông Trần Ngọc Duy, phóng viên Báo Lao động thường trú tại Quảng Ninh phản ánh việc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam chi tiêu vào việc đúc logo kỷ niệm ngày truyền thống thợ mỏ một cách lãng phí, vi phạm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gây dư luận không tốt trong cán bộ, công nhân ngành than.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam kiểm tra việc này, báo cáo trung thực, chính xác chi phí cho việc làm quà tặng nêu trên và xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân có sai phạm.

Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam báo cáo phương án tái cơ cấu, tiết kiệm chi phí, thực tế lượng than tồn kho và việc bảo đảm đời sống cho cán bộ, công nhân mỏ. Kết quả thực hiện báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/12/2016.

Đề xuất dự án chống xói lở, bảo vệ bờ biển Hội An

Thủ tướng Chính phủ đồng ý UBND tỉnh Quảng Nam triển khai lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Dự án chống xói lở và bảo vệ bền vững bờ biển Hội An, thành phố Hội An sử dụng vốn vay của Cơ quan Phát triển Pháp (AFD).

Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng, hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho UBND tỉnh Quảng Nam và Nhà tài trợ về quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với Đề xuất Dự án để triển khai các thủ tục tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh Quảng Nam thống nhất cơ chế tài chính cụ thể và phương án trả nợ khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chủ trương đầu tư Dự án trên.

Đầu tư dự án HTKT "Chương trình Phát triển lĩnh vực ngân hàng - tài chính"

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt chủ trương chủ trương đầu tư Dự án Hỗ trợ kỹ thuật (HTKT) chuẩn bị Khoản vay "Chương trình Phát triển lĩnh vực ngân hàng - tài chính" (FSDIP-SP1) do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) viện trợ không hoàn lại.

Cơ quan chủ quản của dự án là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổng kinh phí của Dự án HTKT là 1.000.000 USD.

Mục tiêu của Dự án HTKT nhằm hỗ trợ chuẩn bị và hoàn tất các hành động chính sách để thực hiện Chương trình FSDIP-SP1.

Thực hiện Dự án HTKT trên sẽ giúp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nâng cao ổn định tài chính khu vực, phát triển chuyên sâu khu vực tài chính phi ngân hàng và tăng cường thúc đẩy tài chính toàn diện thông qua việc hoàn thiện các cơ sở pháp lý, nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý trong hệ thống tài chính, ngân hàng.

Thời gian thực hiện dự án từ năm 2016-2019.

Thủ tướng Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện Dự án HTKT đảm bảo hiệu quả đầu tư theo đúng quy định, đạt mục tiêu đề ra; thực hiện các thủ tục tiếp nhận Dự án HTKT.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình FSDIP-SP1; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thành các hành động chính sách theo đúng tiến độ cam kết với ADB.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng phương án sử dụng vốn khoản vay Chương trình FSDIP-SP1, đảm bảo sử dụng nguồn vốn vay ADB hiệu quả và thiết thực nhất; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định khi phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình FSDIP-SP1.

Phê duyệt văn kiện Dự án dò tìm, xử lý mìn tỉnh Quảng Nam

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt văn kiện Dự án "Dò tìm, xử lý mìn và vật liệu chưa nổ tỉnh Quảng Nam, giai đoạn II" do tổ chức phi chính phủ nước ngoài DDG (Đan Mạch) tài trợ không hoàn lại trị giá 1.288.935 USD cho tỉnh Quảng Nam.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND tỉnh Quảng Nam ký kết văn kiện Dự án trên với Tổ chức tài trợ và tổ chức triển khai thực hiện Dự án theo quy định hiện hành.

Đồng thời, UBND tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan lưu ý ý kiến của các cơ quan trong quá trình thực hiện Dự án.

Được biết, Dự án sẽ triển khai trong thời gian 28 tháng (từ ngày 1/9/2016 đến ngày 31/12/2018) với mục tiêu nhằm giảm thiểu nguy cơ cũng như những tác động tiêu cực của bom mìn và vật liệu chưa nổ đối với cộng đồng người dân tỉnh Quảng Nam thông qua hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ còn sót lại.

Thay đổi Trưởng Ban điều phối về thích ứng BĐKH và quản lý nước

Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng - Chủ tịch Phân ban Việt Nam trong Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam-Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước vừa ký Quyết định thay đổi Trưởng Ban điều phối liên ngành thực hiện Thỏa thuận đối tác chiến lược Việt Nam - Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước.

Theo đó, ông Nguyễn Linh Ngọc, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thay ông Nguyễn Thái Lai, nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng Ban điều phối liên ngành thực hiện Thỏa thuận đối tác chiến lược Việt Nam-Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước.

Được biết, Ban điều phối có nhiệm vụ giúp Phân ban Việt Nam trong Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam - Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước giám sát việc tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, kiểm soát lũ, lụt, quản lý tài nguyên đất và nước, cấp nước và xử lý nước thải; việc thu thập, xử lý và trao đổi thông tin số liệu, dự báo, cảnh báo về khí hậu, biến đổi khí hậu và tài nguyên nước.

Ban điều phối với nhiệm vụ tổ chức, triển khai thực hiện, điều phối các hoạt động giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện Thỏa thuận đối tác chiến lược giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước, ký tại Brussel, Vương quốc Bỉ, ngày 4/10/2010…/.