In bài viết

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/10/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/10/2025.

13/10/2025 20:02
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/10/2025- Ảnh 1.

Giảm lãi suất cho vay nhà ở xã hội xuống còn 5,4%/năm

Sửa đổi nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chính sách nhà ở xã hội

Nghị định số 261/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chính sách nhà ở xã hội, tạo thuận lợi cho người mua nhà ở xã hội.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 192/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết số 201/2025/QH15 ngày 29/5/2025 của Quốc hội thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.

Khắc phục quỹ đất phát triển nhà ở xã hội

Một trong những điểm mới đáng chú ý của Nghị định 261/2025/NĐ-CP là quy định số tiền mà chủ đầu tư phải nộp tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội.

Trước đó, Nghị định số 100/2024/NĐ-CP chưa quy định cụ thể cách tính tiền thay thế 20% quỹ đất dự án để làm nhà ở xã hội; việc xác định thường thực hiện sau khi hoàn thành hạ tầng kỹ thuật, dẫn đến cách hiểu và áp dụng khác nhau giữa các địa phương, gây khó khăn trong tính toán và thu nộp.

Cụ thể, Nghị định số 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 19 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định về trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.

Theo quy định mới, số tiền mà chủ đầu tư phải nộp tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội bao gồm:

a) Tiền sử dụng đất của 20% diện tích đất ở của dự án được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Số tiền tương đương chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ của 20% diện tích đất ở trên tổng diện tích đất của dự án nhân với tổng chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án tính theo suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố tại thời điểm tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này, không bao gồm chi phí san lấp, chi phí lấn biển trong trường hợp dự án có hạng mục lấn biển.

Nghị định 261/2025/NĐ-CP bổ sung quy định trường hợp chủ đầu tư chậm nộp tiền theo quy định trên thì phải nộp tiền chậm nộp (hoặc khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp) đối với số tiền quy định ở trên theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Số tiền chủ đầu tư nộp theo quy định trên phải được nộp vào ngân sách địa phương và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về Quỹ nhà ở quốc gia.

Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy định ở trên là đã hoàn tất nghĩa vụ về nhà ở xã hội.

Người độc thân có thu nhập bình quân không quá 20 triệu đồng/tháng được mua nhà ở xã hội

Đồng thời, Nghị định số 261/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

1- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b ở trên là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

d) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b ở trên nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ 3 người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

2- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.

Như vậy, theo quy định mới, người thu nhập thấp tại đô thị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chưa kết hôn hoặc độc thân có thu nhập bình quân không quá 20 triệu đồng/tháng được mua nhà ở xã hội.

Trường hợp đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi, mức thu nhập tối đa được nâng lên 30 triệu đồng/tháng. Với người đã kết hôn, tổng thu nhập của vợ chồng không vượt quá 40 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, UBND cấp tỉnh được phép điều chỉnh hệ số thu nhập phù hợp với thực tế địa phương và ban hành chính sách khuyến khích đối với hộ gia đình có từ 3 người phụ thuộc trở lên.

Trước đây, quy định cũ chỉ cho phép người độc thân thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng, vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng được mua nhà ở xã hội. Vì vậy, việc nâng mức thu nhập được mua nhà ở xã hội phù hợp với biến động giá cả và chi phí sinh hoạt, mở rộng cơ hội tiếp cận cho công chức, viên chức và người lao động, người thu nhập thấp tại đô thị.

Giảm lãi suất cho vay nhà ở xã hội xuống còn 5,4%/năm

Hiện nay, lãi suất cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP lãi suất 6,6%/năm (bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ). Mức lãi suất này hiện đang cao hơn so với mức lãi suất cho vay áp dụng với các đối tượng theo các chương trình khác.

Do đó, Nghị định số 261/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 48 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP theo hướng giảm lãi suất cho vay như sau: Lãi suất cho vay bằng 5,4%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Trường hợp cần thiết phải thay đổi mức lãi suất cho vay, giao Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Đồng thời, Nghị định số 261/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 67 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đối với trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật.

Theo đó, vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

Nghị định số 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2025.

Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2025 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương

Chính phủ ban hành Nghị quyết 316/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2025 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương.

Thống nhất phương châm "Chuyên cần tích cực, nỗ lực thành công, gần dân, vì dân, đổi mới sáng tạo, hiệu quả tầm cao"

Trong đó, về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thời gian tới, Nghị quyết nêu rõ, thời gian tới, dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; khó khăn, thách thức nhiều hơn thời cơ, thuận lợi, tạo áp lực lên công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội. Trước tình hình đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, thống nhất, chung sức đồng lòng, triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả hơn nữa các Nghị quyết, Kết luận, chỉ đạo của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng chí Tổng Bí thư và Lãnh đạo chủ chốt, của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Tận dụng thời cơ, thuận lợi, hiệu quả của chính sách, giải pháp mới ban hành và mô hình chính quyền địa phương 2 cấp; thống nhất phương châm "Chuyên cần tích cực, nỗ lực thành công, gần dân, vì dân, đổi mới sáng tạo, hiệu quả tầm cao", tăng tốc bứt phá trong những tháng cuối năm 2025 để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội cả năm 2025. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chú trọng những nội dung sau đây:

Tập trung nguồn lực, chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng, bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án luật, nghị quyết, báo cáo, đề án trình Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV; tăng tốc, bứt phá hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII và tích cực hưởng ứng, tổ chức thực hiện hiệu quả đợt thi đua cao điểm lập thành tích chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chuẩn bị, phục vụ tổ chức tốt Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng. Theo dõi sát tình hình quốc tế, trong nước, chủ động dự báo, có phản ứng chính sách linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, không để bị động, bất ngờ; tập trung thúc đẩy các động lực tăng trưởng, thực hiện đồng bộ các giải pháp để phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã đề ra của từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp hài hòa, chặt chẽ với chính sách tài khóa mở rộng, có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước; tăng thu, triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; chủ động cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Chủ động nắm chắc tình hình thị trường, cân đối cung cầu, giá cả hàng hóa để có giải pháp phù hợp, hiệu quả ổn định thị trường, nhất là đối với hàng hóa thiết yếu, bảo đảm nguồn cung vào dịp cuối năm, không để thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng, tăng giá đột biến. Chú trọng kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về giá, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Trường hợp điều chỉnh giá các mặt hàng, dịch vụ do Nhà nước quản lý, cần đánh giá tác động kỹ lưỡng, tổng thể, bảo đảm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế và thi hành pháp luật; tập trung hoàn thiện hồ sơ dự án luật, nghị quyết trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 10 để gửi các cơ quan của Quốc hội thẩm tra, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến, bảo đảm thời hạn gửi đại biểu Quốc hội theo quy định. Đối với các dự án luật, nghị quyết đã trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội để tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện; kịp thời báo cáo Chính phủ những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.

Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, nhất là 48 nghị định, quyết định quy định chi tiết các luật, nghị quyết đã có hiệu lực thi hành; xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án tồn đọng; bảo đảm năm 2025 cơ bản hoàn thành việc tháo gỡ những "điểm nghẽn" do quy định pháp luật.

Tập trung triển khai hiệu quả các giải pháp thúc đẩy sản xuất các ngành công nghiệp nền tảng, các động lực tăng trưởng mới của nền kinh tế

Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, tập trung tối đa mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình của bộ, cơ quan, địa phương mình, tăng tốc giải ngân vốn đầu tư công trong những tháng cuối năm. Khẩn trương phân bổ ngay kế hoạch vốn đã được giao nhưng đến nay chưa phân bổ chi tiết; thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình giải ngân đối với từng dự án, xác định rõ tồn tại, yếu kém ở từng khâu để có giải pháp xử lý kịp thời. Rà soát, đề xuất dự án, công trình quy mô lớn, ý nghĩa, đủ điều kiện, thủ tục theo quy định để khởi công, khánh thành vào ngày 19 tháng 12 năm 2025 nhân kỷ niệm 79 năm Ngày Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946 - 19/12/2025) và chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Tập trung triển khai hiệu quả các giải pháp thúc đẩy sản xuất các ngành công nghiệp nền tảng, các động lực tăng trưởng mới của nền kinh tế, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, các ngành, lĩnh vực công nghiệp mới như bán dẫn, năng lượng Hydrogen...; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu bảo đảm sự kết nối liên thông, hiệu quả. Khẩn trương triển khai các dự án khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số đã được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí; phê duyệt danh mục để triển khai các dự án được bố trí bổ sung vốn từ nguồn tăng thu ngân sách nhà nước năm 2024 để thực hiện ngay trong năm 2025.

Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa thị trường, hàng hóa xuất khẩu và chuỗi cung ứng; khai thác tối đa thị trường trong nước. Thực hiện hiệu quả Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", tạo ra phong trào, xu thế sử dụng hàng Việt Nam chất lượng cao. Xây dựng kế hoạch cụ thể, thường xuyên, liên tục đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ; nhanh chóng, kịp thời triệt phá nạn thuốc giả, thực phẩm giả; triển khai quyết liệt các chỉ đạo, kết luận của cấp có thẩm quyền về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trong đó có các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ bảo đảm phù hợp với bối cảnh, tình hình mới.

Triển khai khẩn trương, hiệu quả công tác khắc phục hậu quả bão số 10, 11 và các cơn bão vừa qua

Chủ động, tích cực theo dõi, thông tin kịp thời về tình hình thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất để chủ động triển khai các biện pháp ứng phó, phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho Nhân dân và cho các hoạt động giao thông vận tải trên biển, trên sông, an toàn đê điều, hồ đập thủy lợi, thủy điện, hệ thống điện, viễn thông, cơ sở giáo dục, y tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ... Chỉ đạo, huy động mọi lực lượng, nguồn lực tại chỗ triển khai khẩn trương, hiệu quả công tác khắc phục hậu quả bão số 10, 11 và các cơn bão vừa qua, nhanh chóng ổn định tình hình Nhân dân.

Triển khai hiệu quả Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá, phát triển giáo dục đào tạo, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Thực hiện hiệu quả các chính sách người có công, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật, nhất là quy định mới về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan liên quan, giải quyết dứt điểm ngay từ cơ sở, hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo phức tạp.

Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục chủ động nắm chắc tình hình, phối hợp với lực lượng chức năng bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng ngừa và ứng phó kịp thời với các tình huống; phối hợp chặt chẽ trong việc trao đổi thông tin, kiểm tra, xác minh và xử lý nghiêm các vi phạm. Cụ thể hóa các điều ước quốc tế, thỏa thuận của Lãnh đạo cấp cao, thúc đẩy hợp tác kinh tế trong phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng, công nghệ mới nổi, hạ tầng chiến lược…

Tăng cường công tác thông tin, truyền thông các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng; định hướng dư luận xã hội phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xây dựng kế hoạch, thực hiện các chương trình truyền thông trước, trong và sau các sự kiện lớn của đất nước, như: Đại hội XIV của Đảng, Hội nghị Trung ương 13 Khóa XIII, Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XV, Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc, Kỷ niệm 79 năm ngày Toàn quốc kháng chiến… đảm bảo nội dung, hình thức phong phú, ấn tượng, lan tỏa động lực tích cực trong nhân dân, tạo đồng thuận xã hội; biểu dương những nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt. Đẩy mạnh đấu tranh phản bác thông tin xấu, độc, sai sự thật, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch.

Kịp thời tháo gỡ khó khăn, khắc phục những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo trong các quy định liên quan đến hoạt động của bộ máy mới, nhất là cấp cơ sở

Về Báo cáo về tình hình triển khai thực hiện và vận hành mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 8945/BC-BNV ngày 04/10/2025 của Bộ Nội vụ về tình hình triển khai thực hiện và vận hành mô hình chính quyền địa phương 02 cấp; yêu cầu:

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao quán triệt, thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính và triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, khắc phục những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo trong các quy định liên quan đến hoạt động của bộ máy mới, nhất là cấp cơ sở. Tích cực tham mưu sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.

Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực và thiết kế công cụ giám sát, kiểm tra. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; rà soát, tinh gọn bộ máy bên trong, bảo đảm hoạt động thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, không để gián đoạn, bỏ sót nhiệm vụ.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã bám sát các văn bản chỉ đạo, định hướng của Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 2 cấp; các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ và căn cứ điều kiện cụ thể, thực tế để sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm bố trí đủ ở cấp cơ sở nhằm thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, hoàn thành trong tháng 10 năm 2025.

Rà soát, kịp thời triển khai ngay nhiệm vụ được giao, báo cáo cấp thẩm quyền những nhiệm vụ, công việc đã hoàn thành; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dữ liệu chuyên ngành để thúc đẩy chuyển đổi số, có các giải pháp khắc phục tình trạng gián đoạn, thiếu kết nối, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu, bảo đảm tính thống nhất về thông tin báo cáo.

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về phân loại đơn vị hành chính, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn đơn vị hành chính và tiêu chuẩn đô thị, hoàn thành trong tháng 10 năm 2025; hoàn thiện Đề án tiền lương và phụ cấp, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định để áp dụng thống nhất trong hệ thống chính trị.

Bộ Tài chính rà soát, hướng dẫn các địa phương tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến tài chính, tài sản công, cơ sở vật chất, khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Công điện số 180/CĐ-TTg ngày 30/9/2025; báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền (nếu có).

Khẩn trương hoàn thiện dự án luật sửa đổi về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 320/NQ-CP về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.

Nghị quyết nêu rõ: Chính phủ cơ bản thống nhất dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp do Bộ Công an trình tại văn bản số 4428/BCA-V03 ngày 02/10/2025. Giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, tiếp thu tối đa ý kiến Thành viên Chính phủ; Bộ Công an chịu trách nhiệm toàn diện về các nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến Thành viên Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự án Luật theo đúng quy định, bảo đảm một số yêu cầu sau:

Thể chế hoá đầy đủ, kịp thời chủ trương, định hướng trong các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về xây dựng công nghiệp an ninh trong kỷ nguyên phát triển, vươn mình của dân tộc; công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và yêu cầu về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (như: Kết luận số 158-KL/TW, Nghị quyết số 60-NQ/TW, Nghị quyết số 66-NQ/TW...); bảo đảm tính hợp Hiến, tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật (như: Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật...) trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật này.

Hoàn thiện hồ sơ dự án Luật bảo đảm rõ ràng, minh bạch, phân cấp, phân quyền, giảm thủ tục hành chính

Rà soát kỹ, bảo đảm dự thảo Luật chỉ quy định những vấn đề khung, có tính nguyên tắc; phân cấp, phân quyền cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành, giảm thủ tục hành chính. Quán triệt tinh thần đổi mới, thông thoáng, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác xây dựng pháp luật gắn với tăng cường kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật.

Tiếp tục phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành, cơ quan liên quan và tham khảo ý kiến, kinh nghiệm các chuyên gia, người làm thực tiễn có liên quan, hoàn thiện hồ sơ dự án Luật bảo đảm rõ ràng, minh bạch, khả thi, thống nhất khi triển khai thực hiện.

Bộ Công an chịu trách nhiệm về nội dung tiếp thu, hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp. Giao Bộ trưởng Bộ Công an thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, trình Quốc hội bảo đảm thời hạn theo quy định.

Chính phủ phân công Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình chỉ đạo Bộ Công an và các bộ, cơ quan liên quan trong quá trình chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật này.

Chính phủ thống nhất trình Nghị quyết quy định số lượng Phó Chủ tịch HĐND, Phó Trưởng Ban của HĐND cấp tỉnh, cấp xã

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 323/NQ-CP về dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định số lượng Phó Chủ tịch HĐND, Phó Trưởng Ban của HĐND cấp tỉnh, cấp xã và việc bố trí đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách.

Cụ thể, Chính phủ thống nhất thông qua dự thảo Tờ trình của Chính phủ gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định số lượng Phó Chủ tịch HĐND, Phó Trưởng Ban của HĐND cấp tỉnh, cấp xã và việc bố trí đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách, do Bộ Nội vụ trình tại Tờ trình số 8911/TTr-BNV ngày 3/10/2025.

Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm về việc tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ; thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội; phối hợp chặt chẽ, chủ động báo cáo, giải trình trong quá trình thẩm tra, tiếp thu ý kiến của các cơ quan của Quốc hội về dự thảo Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.

Thủ tướng Chính phủ đồng ý phương án nghỉ Tết Bính Ngọ 9 ngày liên tục

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 9859/VPCP-KGVX ngày 13/10/2025 truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc nghỉ Tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026.

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đồng ý với đề xuất của Bộ Nội vụ (tại văn bản 8764/BNV-CVL ngày 01/10/2025) về phương án nghỉ tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026. Bộ trưởng Bộ Nội vụ thông báo cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp, người lao động theo quy định.

Các cơ quan, đơn vị bố trí, sắp xếp các bộ phận ứng trực theo quy định và làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm công tác phục vụ Nhân dân.

Các bộ, cơ quan, địa phương có kế hoạch, biện pháp cụ thể, phù hợp khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tích cực, chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, các hoạt động kinh tế, xã hội, bảo đảm cung cầu hàng hóa, dịch vụ, ổn định giá cả, thị trường, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thời gian trước, trong và sau dịp nghỉ Tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026.

* Trước đó, Bộ Nội vụ đã có văn số 8764/BNV-CVL ngày 1/10/2025 gửi Thủ tướng Chính phủ đề xuất phương án nghỉ Tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026. Theo phương án đề xuất của Bộ Nội vụ, công chức, viên chức sẽ nghỉ Tết âm lịch từ thứ Bảy ngày 14/2/2026 (tức 27 tháng Chạp, năm Ất Tỵ) đến hết Chủ nhật ngày 22/2/2026 (tức mùng 6 tháng Giêng, năm Bính Ngọ). Như vậy kỳ nghỉ Tết Bính Ngọ kéo dài 9 ngày liên tục gồm 5 ngày nghỉ Tết theo quy định của Bộ luật Lao động và 4 ngày nghỉ cuối tuần.

Bộ Nội vụ cũng đề xuất, dịp nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026, công chức, viên chức nghỉ ngày 2/9/2026 Dương lịch và 1 ngày liền kề trước là ngày 1/9/2026; hoán đổi từ ngày làm việc thứ Hai (ngày 31/8/2026) sang ngày nghỉ hàng tuần thứ Bảy (ngày 22/8/2026). Công chức, viên chức nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026 từ thứ Bảy ngày 29/8/2026 đến hết thứ Tư ngày 2/9/2026 Dương lịch. Như vậy, dịp nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026, công chức, viên chức sẽ được nghỉ 5 ngày (bao gồm 2 ngày nghỉ lễ Quốc khánh theo quy định, 2 ngày nghỉ hàng tuần và 1 ngày được hoán đổi với ngày nghỉ hàng tuần).

Thông báo kết luận Phiên họp lần thứ tư của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 552/TB-VPCP ngày 13/10/2025 kết luận Phiên họp lần thứ tư của Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 (Ban Chỉ đạo của Chính phủ).

Mục tiêu năm 2025 giải quyết thủ tục hành chính toàn trình trên môi trường số đạt 80%

Ban Chỉ đạo của Chính phủ xác định 6 phương châm; bám sát 3 mục tiêu và tổ chức triển khai 6 nhiệm vụ tổng quát đến hết năm 2025, tiền đề chuẩn bị cho năm 2026.

6 phương châm gồm: (1) Tăng tốc, bứt phá; (2) Chủ động, hiệu quả; (3) Kịp thời, đồng bộ; (4) Kết nối, liên thông; (5) Thông tin an toàn; (6) Người dân hưởng thụ.

3 mục tiêu: (1) Những mục tiêu chưa hoàn thành thì phải hoàn thành; những mục tiêu đã hoàn thành, thì phải hoàn thiện cho hiệu quả hơn, chất lượng hơn, tốt hơn; (2) Phải thực hiện giải quyết thủ tục hành chính toàn trình trên môi trường số đạt 80% trong năm 2025; (3) Đảm bảo vận hành thông suốt, đồng bộ, hiệu quả chính quyền ba cấp (Trung ương, tỉnh, cơ sở).

6 nhiệm vụ tổng quát: (1) Các bộ, ngành, địa phương tập trung hoàn thiện cơ sở dữ liệu chậm nhất trong quý IV/2025 với tinh thần, "đúng - đủ - sạch - sống - thống nhất - dùng chung"; (2) Hoàn thiện thể chế theo hướng thông thoáng, kiến tạo, phát triển phục vụ nhân dân, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội đối với 08 dự án luật trình Quốc hội xem xét, ban hành tại kỳ họp thứ X; đồng thời, khẩn trương hoàn thành, ban hành các nghị định, hướng dẫn phù hợp với thời điểm có hiệu lực của luật; (3) Hoàn thiện hạ tầng số thông suốt, hiện đại, dùng chung, đặc biệt là tại cơ sở (xã, phường, đặc khu), trong đó có hạ tầng điện và hạ tầng viễn thông (sóng). Hạ tầng đã đầu tư không sử dụng chung được, phải nghiên cứu có phương án xử lý phù hợp; đồng thời, vận dụng sáng tạo quy định pháp luật, đầu tư ngay hạ tầng số mới, kịp thời, hiệu quả, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; (4) Bố trí đủ nhân lực cho chuyển đổi số, nhất là tại cơ sở (xã, phường, đặc khu). Đẩy mạnh phong trào "Bình dân học vụ số"; phát huy vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng người để thúc đẩy chuyển đổi số toàn dân; (5) Đảm bảo về an ninh, an toàn thông tin, cơ sở dữ liệu mọi lúc, mọi nơi và cho mọi người; (6) Công cụ đo lường, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ (KPIs) KHCN, ĐMST, CĐS của các bộ, ngành, địa phương theo thời gian thực.

Chấm điểm hàng tháng với các bộ, ngành, địa phương; xem xét trách nhiệm người đứng đầu để các nhiệm vụ chậm, muộn, thực hiện không hiệu quả

Ban Chỉ đạo của Chính phủ đưa ra một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần phải thực hiện trong thời gian tới.

Cụ thể, Ban Chỉ đạo của Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ Công an tham mưu cơ chế chấm điểm hàng tháng với các bộ, ngành, địa phương, đặc biệt là các đồng chí lãnh đạo được giao chỉ đạo để gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hằng tháng xem xét trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị khi để các nhiệm vụ chậm, muộn, thực hiện không hiệu quả, hoàn thành trong tháng 10/2025.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức khoa học công nghệ, trường đại học phát triển các sản phẩm công nghệ chiến lược ưu tiên triển khai năm 2025; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Đề án đầu tư năng lực cho tổ chức nghiên cứu phát triển công lập; triển khai, chia sẻ và khai thác các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, tập trung cho công nghệ chiến lược bảo đảm tránh trùng lặp, lãng phí nguồn lực; hoàn thành trong tháng 10/2025.

Khẩn trương hoàn thiện dự thảo Luật Trí tuệ nhân tạo, trình Chính phủ trong Quý IV/2025; xây dựng 16 nghị định và các thông tư hướng dẫn thi hành các luật, nghị quyết được thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV liên quan đến KHCN, ĐMST, CĐS, hoàn thành trong tháng 10/2025; nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển và ứng dụng thiết bị bay không người lái (UAV), trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12/2025; hướng dẫn các bộ, ngành xây dựng các nền tảng dùng chung, ban hành văn bản hướng dẫn các hạng mục đầu tư cho chuyển đổi số, hoàn thành trong tháng 10/2025.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo đẩy nhanh, đẩy mạnh phát triển hạ tầng số (như hạ tầng 5G; dịch vụ viễn thông sử dụng vệ tinh quỹ đạo tầm thấp; hệ sinh thái, trung tâm tính toán AI; hạ tầng nghiên cứu và phát triển phục vụ đa ngành, đa mục tiêu; trung tâm điều hành thông minh IOC); hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông kết nối, chia sẻ thông tin số thuê bao di động để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và khóa các thuê bao di động chưa định danh chính chủ; yêu cầu xác thực sinh trắc học đối với tài khoản thuê bao di động mới; thực hiện khóa các tài khoản thuê bao chưa thực hiện xác thực sinh trắc học; người dân lựa chọn một thuê bao di động để đăng ký làm số thuê bao chính, nhận thông báo từ các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo Luật Căn cước; hoàn thành trong tháng 11/2025.

Đẩy mạnh phát triển ứng dụng VNeID trở thành ứng dụng giao tiếp chủ yếu trên thiết bị di động giữa người dân với các cơ quan hành chính nhà nước

Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo vận hành, khai thác hiệu quả Trung tâm dữ liệu quốc gia; tham mưu cho Chính phủ đôn đốc các bộ, ngành triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành (nhất là các cơ sở dữ liệu trọng yếu trong Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW của Ban Chỉ đạo Trung ương, bảo đảm "đúng - đủ - sạch - sống - thống nhất - dùng chung"; đẩy mạnh phát triển ứng dụng VNeID trở thành ứng dụng giao tiếp chủ yếu trên thiết bị di động giữa người dân với các cơ quan hành chính nhà nước để phát triển công dân số, xã hội số, quản lý trật tự xã hội và phát triển kinh tế xã hội; nhiệm vụ thường xuyên.

Đồng thời, cung cấp các tài liệu, giáo trình tập huấn đảm bảo an ninh an toàn thông tin để các bộ, ngành, địa phương tổ chức tập huấn trên nền tảng Bình dân học vụ số, phấn đấu cắt giảm chi phí đào tạo truyền thống, hoàn thành trong tháng 10/2025.

Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành an ninh mạng quốc gia, hoàn thành trong năm 2026.

Nghiên cứu điều chỉnh tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức

Ban Chỉ đạo của Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ chỉ đạo hoàn thiện các quy định về vị trí việc làm đối với công chức, viên chức, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; nghiên cứu điều chỉnh tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sau sắp xếp tổ chức bộ máy và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Nội vụ chỉ đạo phát động phong trào "Bình dân học vụ số", trở thành một phong trào cách mạng, toàn dân, toàn diện, bao trùm, sâu rộng đúng theo chỉ đạo của Tổng Bí thư Tô Lâm.

Thí điểm mô hình Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất

Ban Chỉ đạo của Chính phủ cũng giao Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo hoàn thiện Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong tháng 12/2025; nghiên cứu, tham mưu Chính phủ ban hành Nghị quyết về thí điểm mô hình Trung tâm giao dịch bất động sản và quyền sử dụng đất do Nhà nước thành lập trong tháng 10/2025; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường thống nhất tạo lập dữ liệu ban đầu đối với dữ liệu về nhà ở, hoàn thành trong tháng 10/2025.

Hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, y tế trong năm 2025

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp, đôn đốc các địa phương bám sát lộ trình Kế hoạch triển khai chiến dịch 90 ngày đêm làm giàu, làm sạch cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trong năm 2025; kết nối thông suốt với cơ sở dữ liệu thuế; hoàn thành số hoá, làm sạch dữ liệu đất ở, nhà ở để đưa vào sử dụng, hoàn thành trong tháng 11/2025.

Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế, 12 cơ sở dữ liệu chuyên ngành, bệnh án điện tử, hoàn thành trong năm 2025; đồng thời, đánh giá, đề xuất giải pháp, chính sách hợp tác đầu tư công tư để nhân rộng trên toàn quốc đối với Hệ thống điều phối dữ liệu ngành y tế bảo đảm theo đúng quy định, hoàn thành trong tháng 10/2025; ban hành văn bản hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bệnh viện, cơ sở y tế tư nhân kết nối, chia sẻ dữ liệu lên Hệ thống điều phối dữ liệu ngành y tế, hoàn thành trong tháng 10/2025.

Số hoá dữ liệu bằng cấp, chứng chỉ

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu về học sinh, sinh viên, giáo dục nghề nghiệp, bằng cấp, chứng chỉ, hoàn thành trong năm 2025; ban hành hướng dẫn tạm thời để các địa phương và các trường số hoá toàn bộ dữ liệu bằng cấp, chứng chỉ của năm học 2024 - 2025; ban hành quy định và số hoá dữ liệu bằng cấp, chứng chỉ; đề xuất giải pháp sử dụng mã định danh công dân để định danh bằng cấp, bảng điểm, học bạ, hoàn thành trong tháng 10/2025.

Hoàn thiện phần mềm kiểm soát tài sản, thu nhập trước ngày 25/11/2025

Ban Chỉ đạo của Chính phủ giao Tổng Thanh tra Chính phủ chỉ đạo hoàn thiện phần mềm, bảo đảm triển khai phần thông tin kiểm soát tài sản, thu nhập trước ngày 25/11/2025 và triển khai chức năng xác minh, kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu về đất đai và tài khoản ngân hàng trước ngày 15/12/2025.

Cấp giấy khai sinh trực tuyến cho người Việt Nam tại nước ngoài trong tháng 10/2025

Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an triển khai cấp giấy khai sinh người Việt Nam tại nước ngoài theo phương thức trực tuyến, hoàn thành trong tháng 10/2025.

Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì cân đối đủ nguồn ngân sách nhà nước cho hoạt động KHCN, ĐMST, CĐS và ĐA06 theo quy định và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an và các bộ, cơ quan, địa phương để phân bổ cho từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương, trong đó ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, liên ngành, liên vùng, có tính đột phá và lan tỏa; tập trung nguồn vốn cho đầu tư phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu, các dự án phát triển công nghệ chiến lược và cơ sở dữ liệu kết nối, hoàn thành trong tháng 10/2025; hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương khẩn trương rà soát nhu cầu, xây dựng danh mục đầu tư, khái toán kinh phí để triển khai các nền tảng dùng chung, CSDL và đăng ký vốn, hoàn thành trong tháng 10/2025.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại cổ phần tổ chức triển khai Chương trình tín dụng 500 nghìn tỷ đồng nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hạ tầng chiến lược và công nghệ số; các ngân hàng triển khai giải pháp để người dân tạo lập tài khoản an sinh xã hội, phấn đấu 100% người dân Việt Nam có một tài khoản an sinh xã hội; thực hiện rà soát tài khoản ngân hàng của người dân trên VNeID để làm sạch phục vụ chi trả an sinh xã hội, đảm bảo tính minh bạch, tránh lừa đảo, hoàn thành tháng 11/2025.

Sửa đổi, bổ sung 466 văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo cắt giảm, đơn giản hóa 2.051 thủ tục hành chính và 2.041 điều kiện kinh doanh

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quang ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo rà soát, tái cấu trúc quy trình nội bộ, quy trình điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu thông suốt để tái sử dụng dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới trong phạm vi cấp tỉnh, hoàn thành trong tháng 10/2025.

Phối hợp với Bộ Công an rà soát, đánh giá, cắt giảm thành phần hồ sơ đối với giấy tờ đã được tích hợp trên VNeID và dữ liệu đang khai thác từ các bộ, ngành; số hoá kết quả giải quyết thủ tục hành chính và hiển thị trên VneID. Các bộ: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương: khẩn trương ban hành hướng dẫn tiếp nhận 25 dịch vụ công trực tuyến toàn trình để khai thác dữ liệu thay vì tiếp nhận giấy tờ vật lý của người dân, doanh nghiệp; hoàn thành trong tháng 10/2025.

Sửa đổi, bổ sung 466 văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo cắt giảm, đơn giản hóa 2.051 thủ tục hành chính và 2.041 điều kiện kinh doanh theo đúng phương án và lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, không để tái diễn tình trạng yêu cầu người dân cung cấp giấy tờ trùng lặp với dữ liệu đã có trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành; bố trí đủ kinh phí, nhân lực, hạ tầng số cho cấp xã để vận hành đồng bộ, hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công và các nhiệm vụ về phát triển KHCN, ĐMST, CĐS và Đề án 06; hoàn thành trong tháng 10/2025...

Chọn một hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính dùng chung

Đồng thời, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo lựa chọn một hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính dùng chung, đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp, hoàn thành trước ngày 15/10/2025.

Các sở, ngành và UBND các xã, phường thực hiện nghiêm Luật Giao dịch điện tử năm 2023 và các nghị định liên quan về định danh; không yêu cầu chứng thực, nộp bản sao có chứng thực trái quy định.

Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo rà soát, tái cấu trúc quy trình nội bộ, quy trình điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu thông suốt để tái sử dụng dữ liệu thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới trong phạm vi cấp tỉnh.

UBND cấp xã lựa chọn ít nhất 02 cán bộ, công chức có năng lực, phẩm chất tốt và am hiểu công nghệ thông tin để tham gia đào tạo, tập huấn trên nền tảng "Bình dân học vụ số"; sau đào tạo, các cán bộ này có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ người dân tại địa phương nâng cao kỹ năng số, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và các tiện ích số thiết yếu; hoàn thành trong tháng 10/2025...

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động Cảng quốc tế Cam Ranh

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 38/2025/QĐ-TTg ngày 13/10/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động Cảng quốc tế Cam Ranh - Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-TTg ngày 27/6/2016, được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 29/2019/QĐ-TTg ngày 03/10/2019 (Quy chế).

Dịch vụ, hoạt động được thực hiện trong khu vực Cảng quốc tế Cam Ranh

Cụ thể, Quyết định số 38/2025/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Điều 6 Quy chế về dịch vụ, hoạt động được thực hiện trong khu vực Cảng quốc tế Cam Ranh để phù hợp với các hoạt động thực tế đang triển khai hiện nay, bao gồm:

1. Các loại hình dịch vụ:

a) Vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường biển.

b) Đại lý tàu biển, đại lý vận tải đường biển.

c) Môi giới hàng hải.

d) Hoa tiêu hàng hải.

đ) Cứu hộ hàng hải.

e) Tư vấn hàng hải.

g) Bảo dưỡng, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, thiết bị thay thế cho các loại tàu thuyền.

h) Cung cấp nhu yếu phẩm, điện, nước, khí, nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu chèn, lót, ngăn cách hàng hóa cho các loại tàu thuyền hoặc các dịch vụ phục vụ cho thủy thủ.

i) Bốc dỡ hàng hóa, cho thuê kho, bãi.

k) Cho thuê cảng trung chuyển hàng hóa.

l) Dịch vụ cảnh giới ngầm, đảm bảo an ninh 24/24 giờ.

m) Tiếp đón sĩ quan, thuyền viên và khách du lịch bằng đường biển.

n) Tổ chức các hoạt động đối ngoại quốc phòng.

o) Cung cấp các dịch vụ y tế, thể thao, giải trí, nghỉ dưỡng.

p) Tổ chức hội chợ triển lãm hàng hải, Hải quân trong nước, quốc tế.

q) Các hình thức dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Các hoạt động quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng".

Quy trình cấp phép cho người, phương tiện Việt Nam ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh

Quyết định số 38/2025/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Điều 10a Quy chế theo hướng làm rõ thẩm quyền và quy trình cấp phép cho người, phương tiện Việt Nam ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; quy định về trình tự, thủ tục cấp phép theo hướng linh hoạt hơn, cho phép nộp hồ sơ trực tuyến, điện tử; thời hạn và hiệu lực giấy phép được quy định cụ thể hơn…

"Điều 10a. Người và phương tiện Việt Nam vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh

1. Đối với quân nhân và phương tiện quân sự Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định, phân cấp thẩm quyền quyết định cấp phép, cấp giấy vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh cho người và phương tiện dân sự Việt Nam.

3. Trình tự, thủ tục cấp phép đối với người và phương tiện dân sự Việt Nam vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh thực hiện như sau:

a) Thành phần hồ sơ đề nghị cấp phép thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 213/2025/NĐ-CP ngày 30/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự, cụ thể gồm: Văn bản đề nghị của Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh kèm theo Phụ lục danh sách người, phương tiện vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh theo Mẫu số 07, Mẫu số 08 ban hành kèm theo Quyết định này.

b) Về cách thức nộp hồ sơ

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh liên hệ (trực tiếp bằng văn bản, qua thư điện tử, fax, Cổng thông tin trực tuyến của Công ty hoặc hình thức trực tuyến khác theo quy định của pháp luật) với Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh để đăng ký vào, ra.

Sau khi nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân dự kiến vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh, Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này gửi trực tiếp (hoặc trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh.

c) Thời hạn, kết quả giải quyết cấp phép

Trong thời hạn 01 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp phép, cấp giấy vào, ra cho người và phương tiện vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh theo Mẫu số 09, Mẫu số 10, Mẫu số 11 ban hành kèm theo Quyết định này gửi Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh; trường hợp không cấp phép phải nêu rõ lý do bằng văn bản. Sau khi có kết quả, Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh thông báo đến tổ chức, cá nhân (bằng hình thức trực tiếp hoặc qua thư điện tử, Cổng thông tin trực tuyến của Công ty hoặc hình thức trực tuyến khác theo quy định của pháp luật) để thực hiện.

d) Hiệu lực của Văn bản cấp phép, Giấy vào, ra kể từ ngày được cấp phép:

Giấy vào, ra cấp cho cán bộ, nhân viên, người lao động và phương tiện thuộc Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh: 12 tháng;

Văn bản cấp phép cho người và phương tiện của cơ quan quản lý nhà nước tại Cảng quốc tế Cam Ranh; các doanh nghiệp ký hợp đồng dài hạn với Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh thường xuyên vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh: 03 tháng;

Văn bản cấp phép cho các trường hợp khác: Thực hiện theo kế hoạch làm việc tại cảng của Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh (nhưng không quá 03 tháng).

đ) Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ Căn cứ quân sự Cam Ranh giải quyết cho người và phương tiện Việt Nam vào, ra theo tuyến đường phía Tây hoặc phía Đông Căn cứ quân sự Cam Ranh.

e) Trường hợp đột xuất, khách đến trong ngày làm việc hoặc vào ngày nghỉ, ngày lễ mà không có thông báo trước, Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh lập danh sách người và phương tiện vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Quyết định này gửi trực tiếp cơ quan có thẩm quyền cấp phép để được giải quyết vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh. Quá trình thực hiện Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh cử nhân sự đưa, đón người và phương tiện vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh.

g) Đối với thuyền viên, hành khách Việt Nam trên tàu neo đậu tại Cảng quốc tế Cam Ranh khi đi bờ sử dụng một trong các loại giấy tờ sau: Thẻ căn cước hoặc Căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc Sổ thuyền viên và có tên trong danh sách thuyền viên, hành khách được Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh xác nhận, gửi lực lượng chuyên trách bảo vệ Căn cứ quân sự Cam Ranh, thay cho Giấy phép vào, ra".

Trình tự, thủ tục cấp phép cho người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh

Quyết định số 38/2025/QĐ-TTg cũng sửa đổi, bổ sung Điều 10b Quy chế theo hướng nâng thẩm quyền cấp phép vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh cho người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định; cho phép nộp hồ sơ trực tuyến, đồng thời bổ sung quy định phối hợp bảo đảm an ninh tại Căn cứ quân sự Cam Ranh… Cụ thể:

"Điều 10b. Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định, phân cấp thẩm quyền quyết định cấp phép vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh cho người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

2. Trình tự, thủ tục cấp phép cho người nước ngoài vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh thực hiện như sau:

a) Thành phần hồ sơ đề nghị cấp phép thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 213/2025/NĐ-CP, cụ thể gồm: Văn bản đề nghị của Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh hoặc cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng chủ trì việc đưa người nước ngoài vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh kèm theo danh sách người nước ngoài vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh theo Mẫu số 13, Mẫu số 14 ban hành kèm theo Quyết định này; bản sao (giấy hoặc điện tử) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

b) Cách thức nộp hồ sơ: Chậm nhất trước 05 ngày người nước ngoài dự kiến vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh, Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh hoặc cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng chủ trì kế hoạch đưa người nước ngoài vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này gửi trực tiếp (hoặc trực tuyến) đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

c) Thời hạn, kết quả giải quyết cấp phép

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Quyết định này gửi trực tiếp (hoặc trực tuyến) đến, Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh và cơ quan, đơn vị chủ trì kế hoạch; trường hợp không cấp phép phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

d) Cơ quan, đơn vị chủ trì kế hoạch phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ Căn cứ quân sự Cam Ranh và Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh giải quyết cho người nước ngoài vào, ra theo tuyến đường phía Đông Căn cứ quân sự Cam Ranh.

3. Trình tự, thủ tục cấp phép cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh thực hiện như sau:

a) Thành phần hồ sơ đề nghị cấp phép thực hiện theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 213/2025/NĐ-CP, cụ thể gồm: Văn bản đề nghị kèm theo danh sách công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 ban hành kèm theo Quyết định này; bản sao (giấy hoặc điện tử) Hộ chiếu hoặc Thẻ Căn cước, Căn cước công dân hoặc bản sao giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.

b) Cách thức nộp hồ sơ: Chậm nhất trước 05 ngày công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài dự kiến vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh, công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh hoặc cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng chủ trì kế hoạch đưa người vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này gửi trực tiếp (hoặc trực tuyến) đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

c) Thời hạn, kết quả giải quyết cấp phép: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Quyết định này gửi trực tiếp (hoặc trực tuyến) đến lực lượng chuyên trách bảo vệ Căn cứ quân sự Cam Ranh, Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh và cơ quan, đơn vị chủ trì kế hoạch đưa người vào, ra Cảng quốc tế Cam Ranh; trường hợp không cấp phép phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

d) Cơ quan, đơn vị chủ trì kế hoạch phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ Căn cứ quân sự Cam Ranh và Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh giải quyết vào, ra cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài theo tuyến đường phía Đông Căn cứ quân sự Cam Ranh.

đ) Đối với thuyền viên, hành khách trên tàu thuyền nước ngoài neo đậu tại Cảng khi đi bờ được sử dụng giấy phép do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp, chịu sự giám sát của lực lượng chuyên trách bảo vệ Căn cứ quân sự Cam Ranh và Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh; khi đi bờ phải chấp hành theo hệ thống biển báo, phân luồng của lực lượng chuyên trách bảo vệ Căn cứ quân sự Cam Ranh và Công ty Tân Cảng - Petro Cam Ranh".

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2025.

Thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp và khu kinh tế tỉnh Tuyên Quang

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 2243/QĐ-TTg ngày 13/10/2025 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp và khu kinh tế tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang và Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang.

Ban Quản lý các khu công nghiệp và kinh tế tỉnh Tuyên Quang (Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình Quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý

Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trưởng ban Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 13/10/2025; bãi bỏ Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 15/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang.

Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của KHCN, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển KTXH

Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2244/QĐ-TTg ngày 13/10/2025 ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội (Bộ tiêu chí).

Quyết định áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại Việt Nam.

46 tiêu chí đánh giá

Bộ tiêu chí gồm 46 tiêu chí chia thành 04 nhóm chính, được sử dụng làm căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội ở cấp độ quốc gia.

Cụ thể các nhóm tiêu chí gồm:

- Nhóm tiêu chí đầu vào (2 tiêu chí):

(1) Nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

(2) Đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

- Nhóm tiêu chí kết quả (10 tiêu chí), trong đó:

+ Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo (6 tiêu chí):

(1) Số lượng bài báo của Việt Nam công bố trên tạp chí khoa học và công nghệ;

(2) Số lượng đơn đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích của tổ chức, cá nhân Việt Nam;

(3) Số lượng bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam;

(4) Số lượng đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam;

(5) Số lượng văn bằng bảo hộ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam;

(6) Số người được đào tạo thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

+ Đánh giá kết quả chuyển giao và ứng dụng (4 tiêu chí):

(7) Tỷ lệ sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản được ứng dụng, chuyển giao;

(8) Giá trị chuyển giao của các sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản;

(9) Số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được đăng ký và cấp phép;

(10) Giá trị các hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được đăng ký và cấp phép.

- Nhóm tiêu chí hiệu quả (5 tiêu chí), trong đó:

+ Đánh giá về hiệu quả kinh tế (3 tiêu chí):

(1) Tỷ trọng đóng góp của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong GDP;

(2) Tỷ trọng đóng góp của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số vào tăng trưởng GDP;

(3) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân;

+ Đánh giá về hiệu quả đối với doanh nghiệp (2 tiêu chí):

(4) Tỷ trọng doanh thu từ sản phẩm mới;

(5) Tỷ lệ chi phí quản lý, vận hành giảm nhờ chuyển đổi số.

- Nhóm tiêu chí tác động (29 tiêu chí), trong đó:

+ Đánh giá về tác động kinh tế (7 tiêu chí):

(1) Tỷ trọng kinh tế số trong GDP;

(2) Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP;

(3) Giá trị gia tăng của sản phẩm các ngành kinh tế đóng góp vào GDP;

(4) Tổng doanh thu của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung;

(5) Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa;

(6) Giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin;

(7) Doanh thu từ dịch vụ trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

+ Đánh giá về tác động xã hội và môi trường (10 tiêu chí):

(8) Tỷ lệ lao động làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

(9) Tỷ lệ người dân được tiếp cận cơ hội học tập suốt đời;

(10) Tỷ lệ đơn vị hành chính áp dụng hệ thống giám sát, quản lý thông minh;

(11) Mức độ số hóa tài nguyên văn hóa dân tộc;

(12) Mức độ đổi mới sáng tạo trong phát huy giá trị văn hóa dân tộc;

(13) Tỷ lệ cơ sở y tế ứng dụng công nghệ số trong khám, chữa bệnh;

(14) Tỷ lệ phủ sóng mạng di động băng rộng 5G trên dân số;

(15) Tỷ lệ giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt;

(16) Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu tiêu thụ năng lượng;

(17) Số lượng công nghệ môi trường được ứng dụng.

+ Đánh giá tác động quản trị và dịch vụ công (8 tiêu chí):

(18) Tỷ lệ kích hoạt tài khoản định danh điện tử cho người dân;

(19) Số lượng tài khoản VNeID của tổ chức, cá nhân;

(20) Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến;

(21) Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc gia;

(22) Mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công trực tuyến;

(23) Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình;

(24) Số lượng giao dịch qua Nền tảng điều phối, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP);

(25) Số lượng chứng thư chữ ký số đã cấp;

+ Đánh giá tác động tổng hợp (4 tiêu chí):

(26) Chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử;

(27) Chỉ số An toàn thông tin mạng toàn cầu;

(28) Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII);

(29) Chỉ số Phát triển con người (HDI).

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ tính toán, tổ chức đánh giá hiệu quả của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội; báo cáo Thủ tướng Chính phủ định kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phân công theo Quyết định này, tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ tính toán các chỉ tiêu liên quan; gửi kết quả về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15/4 hằng năm. Đồng thời, vận dụng Bộ tiêu chí ban hành theo Quyết định này để đánh giá hiệu quả của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (13/10/2025)./.