• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 9/10/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 9/10/2025.

09/10/2025 18:01
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 9/10/2025- Ảnh 1.

Đưa công trình Trung tâm dữ liệu quốc gia số 1 (địa chỉ: Lô RD11.1, Khu Nghiên cứu và Triển khai, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, xã Hoà Lạc, thành phố Hà Nội) vào Danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Đưa công trình Trung tâm dữ liệu quốc gia số 1 vào Danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 2224/QĐ-TTg về việc đưa công trình Trung tâm dữ liệu quốc gia số 1 vào Danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Quyết định số 2224/QĐ-TTg nêu rõ đưa công trình Trung tâm dữ liệu quốc gia số 1 (địa chỉ: Lô RD11.1, Khu Nghiên cứu và Triển khai, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, xã Hoà Lạc, thành phố Hà Nội) vào Danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Bộ Công an có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ, đề xuất và thực hiện các biện pháp bảo vệ, tổ chức phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn của công trình; triển khai lực lượng, phương tiện đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, an toàn cho công trình trong quá trình quản lý, khai thác; dự toán kinh phí, cắm mốc bổ sung (nếu cần) phạm vi hành lang bảo vệ.

Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phối hợp với các bộ, ngành liên quan cấp giấy phép và quản lý các hoạt động của tổ chức, cá nhân trong phạm vi bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Quyết định số 2224/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 8/10/2025.

Phê duyệt Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt Việt Nam đến năm 2035, định hướng đến năm 2045

Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký Quyết định số 2230/QĐ-TTg ngày 9/10/2025 phê duyệt Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt Việt Nam đến năm 2035, định hướng đến năm 2045 (Đề án).

Đề án đặt mục tiêu chung xây dựng đội ngũ nhân lực đường sắt đồng bộ, có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án đường sắt tốc độ cao, đường sắt quốc gia điện khí hóa và đường sắt đô thị; từng bước tiếp nhận, làm chủ công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp đường sắt hiện đại, tự chủ và bền vững.

Giai đoạn 2025 - 2030, đào tạo ít nhất 35.000 nhân lực

Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2025 - 2030, đào tạo ít nhất 35.000 nhân lực, tập trung đào tạo nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án đường sắt tốc độ cao, đường sắt điện khí hóa, đường sắt đô thị và bổ sung nguồn nhân lực giảng dạy cho các cơ sở đào tạo, cụ thể:

Trình độ sau đại học khoảng 1.000 người, bao gồm tiến sĩ khoảng 80 người, thạc sĩ khoảng 920 người (trong đó có 60 tiến sĩ và 150 thạc sĩ là giảng viên); trình độ đại học khoảng 14.000 người; trình độ cao đẳng khoảng 11.000 người và trình độ trung cấp khoảng 9.000 người.

Kỹ thuật xây dựng công trình đường sắt khoảng 4.700 người; kỹ thuật xây dựng khoảng 16.300 người; thông tin - tín hiệu đường sắt khoảng 3.700 người; hệ thống điện và năng lượng đường sắt khoảng 1.100 người; đầu máy - toa xe khoảng 1.700 người; kinh tế xây dựng và kinh tế vận tải đường sắt khoảng 1.500 người; khai thác vận tải đường sắt khoảng 6.000 người.

Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho khoảng 5.000 người đáp ứng yêu cầu vận hành, khai thác, bảo trì cho các tuyến đường sắt đô thị. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về quản lý, phát triển và vận hành đường sắt cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia tại cơ quan, đơn vị thực hiện công tác quản lý nhà nước về đường sắt, khoảng 500 lượt người.

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về quản lý dự án đường sắt cho đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý dự án, khoảng 1.000 lượt người...

Đến năm 2045, hình thành một số trung tâm đào tạo, chuyển giao công nghệ đường sắt hiện đại trong khu vực

Giai đoạn 2031 - 2035, Đề án sẽ đào tạo ít nhất 70.000 nhân lực, tăng cường đào tạo nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án đường sắt tốc độ cao, đường sắt quốc gia điện khí hóa, đường sắt đô thị và bổ sung nguồn nhân lực giảng dạy cho các cơ sở đào tạo, cụ thể:

Trình độ sau đại học khoảng 2.000 người, bao gồm tiến sĩ khoảng 100 người, thạc sĩ khoảng 1.900 người; trình độ đại học khoảng 18.000 người; trình độ cao đẳng khoảng 30.000 người và trình độ trung cấp khoảng 20.000 người.

Kỹ thuật xây dựng công trình đường sắt khoảng 12.300 người; kỹ thuật xây dựng khoảng 21.400 người; thông tin - tín hiệu đường sắt khoảng 9.300 người; hệ thống điện và năng lượng đường sắt khoảng 7.600 người; đầu máy - toa xe khoảng 8.000 người; kinh tế xây dựng và kinh tế vận tải đường sắt khoảng 2.100 người; khai thác vận tải đường sắt khoảng 9.300 người.

Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho ít nhất 40.000 người đáp ứng yêu cầu vận hành, khai thác, bảo trì các tuyến đường sắt, bao gồm: đường sắt tốc độ cao khoảng 13.800 người, các tuyến đường sắt quốc gia khoảng 5.000 người, các tuyến đường sắt đô thị khoảng 21.200 người...

Định hướng đến năm 2045, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực tế triển khai các dự án đường sắt và nhân lực vận hành, khai thác, bảo trì các tuyến đường sắt; hướng tới hình thành một số trung tâm đào tạo, chuyển giao công nghệ đường sắt hiện đại trong khu vực.

6 nhiệm vụ, giải pháp

Để đạt được các mục tiêu trên, Đề án đặt ra các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực đường sắt.

2. Tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu.

3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

4. Phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao và làm chủ công nghệ, công nghiệp đường sắt.

5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt.

6. Tăng cường huy động, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư và tăng cường hợp tác công tư cho đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt.

Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 2229/QĐ-TTg ngày 9/10/2025 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050.

Mục tiêu tổng quát của Chiến lược nhằm phát triển dịch vụ logistics Việt Nam bền vững, hiệu quả, chất lượng và có giá trị gia tăng cao, năng lực cạnh tranh tốt, phát huy lợi thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành dịch vụ logistics hằng năm đạt 12% - 15%

Chiến lược phấn đấu trong giai đoạn 2025 - 2035, tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trong nước đạt 5% - 7%. Tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành dịch vụ logistics hằng năm đạt 12% - 15%. Tỷ lệ doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 70% - 80%. Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trong nước giảm xuống tương đương 12% - 15%; xếp hạng theo Chỉ số hiệu quả logistics (LPI - do Ngân hàng Thế giới công bố) trong nhóm 40 quốc gia và vùng lãnh thổ hàng đầu. Số lượng doanh nghiệp dịch vụ logistics sử dụng các giải pháp chuyển đổi số đạt 80% số doanh nghiệp logistics Việt Nam.

Dịch vụ logistics phát triển hiệu quả theo hướng giảm phát thải, chuyển đổi sang các nguồn năng lượng xanh. 70% người lao động trong ngành dịch vụ logistics được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 30% có trình độ đại học trở lên. Trong giai đoạn này xây dựng được ít nhất 05 trung tâm dịch vụ logistics hiện đại ngang tầm quốc tế, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với chuỗi cung ứng trong khu vực và quốc tế.

Đến năm 2050, xây dựng được ít nhất 10 trung tâm dịch vụ logistics hiện đại ngang tầm quốc tế

Giai đoạn đến năm 2050, tỷ trọng giá trị tăng thêm của dịch vụ logistics trong tổng sản phẩm trong nước đạt 7% - 9%. Tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành dịch vụ logistics hằng năm đạt 10% - 12%. Tỷ lệ doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 80% - 90%. Chi phí logistics so với tổng sản phẩm trong nước giảm xuống tương đương 10% - 12%. Xếp hạng theo Chỉ số hiệu quả logistics (LPI - do Ngân hàng Thế giới công bố) trong nhóm 30 quốc gia và vùng lãnh thổ hàng đầu.

Số lượng doanh nghiệp dịch vụ logistics sử dụng các giải pháp chuyển đổi số đạt 100% số doanh nghiệp logistics Việt Nam. Dịch vụ logistics tiếp tục phát triển hiệu quả theo hướng giảm phát thải, góp phần đưa phát thải ròng của quốc gia về 0. 90% người lao động trong ngành dịch vụ logistics được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 50% có trình độ đại học trở lên và xây dựng được ít nhất 10 trung tâm dịch vụ logistics hiện đại ngang tầm quốc tế, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với chuỗi cung ứng trong khu vực và quốc tế.

Hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ, hiện đại

Chiến lược đưa ra định hướng tạo đột phá trong xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ logistics, thúc đẩy hội nhập quốc tế, tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đối với dịch vụ logistics theo cơ chế thị trường, thích hợp với trình độ phát triển kinh tế đất nước và phù hợp với thông lệ, luật pháp quốc tế.

Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ, hiện đại, chú trọng hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng thương mại và hạ tầng số, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Thúc đẩy liên kết các ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ, khu vực và quốc tế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, nội vùng, liên vùng và cả nước theo từng giai đoạn phát triển làm cơ sở để phát triển dịch vụ logistics.

Đồng thời, xây dựng nguồn hàng, phát triển thị trường logistics, bảo đảm tăng trưởng bền vững ngành dịch vụ logistics; nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp dịch vụ logistics, đồng thời nâng cao chất lượng và xanh hóa các hoạt động dịch vụ logistics dựa trên nền tảng số. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh trong lĩnh vực dịch vụ logistics, nâng cao hiệu quả hoạt động logistics gắn với sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông phân phối trong nước và quốc tế.

Cùng với đó là phát triển nguồn nhân lực logistics chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ logistics. Nâng cao vai trò của các hiệp hội và các doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ logistics, thúc đẩy hình thành các chuỗi cung ứng hiện đại, phát triển đa dạng các dịch vụ logistics giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế, đưa Việt Nam trở thành trung tâm trung chuyển và phân phối hàng hóa của thế giới.

Các giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược

Các giải pháp, nhiệm vụ của Chiến lược đặt ra gồm: 1- Hoàn thiện thể chế pháp luật, tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đối với dịch vụ logistics; 2- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ, hiện đại; 3- Thúc đẩy liên kết vùng trong phát triển dịch vụ logistics; 4- Xây dựng nguồn hàng, phát triển thị trường logistics; 5- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ logistics và chất lượng dịch vụ logistics; 6- Đẩy mạnh nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh trong lĩnh vực dịch vụ logistics; 7- Phát triển nguồn nhân lực logistics chất lượng cao; 8- Nâng cao vai trò của các hiệp hội và các doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ logistics; 9- Các nhiệm vụ khác.

Phát triển một số loại hình vận tải mới, thuận lợi, tiết kiệm chi phí vận chuyển

Trong đó, Chiến lược thực hiện đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống vận tải, trung tâm logistics hỗ trợ phát triển các chuỗi cung ứng nông sản qua đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không, phát triển một số loại hình vận tải mới, thuận lợi, tiết kiệm chi phí vận chuyển nội địa, chi phí logistics. Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản tại các vùng nguyên liệu chủ lực để cung cấp nông sản đảm bảo chất lượng, an toàn và bền vững thông qua hệ thống trung tâm logistics nông sản.

Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển các khu thương mại tự do gắn với cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu biên giới và các khu vực sản xuất hàng hóa trọng điểm; tập trung hoàn thiện các cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh tạo thuận lợi cho logistics phục vụ thương mại điện tử, bao gồm thương mại điện tử xuyên biên giới. Hình thành các trung tâm đầu mối phân loại, chia chọn hàng thương mại điện tử, xử lý đơn hàng trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo giải quyết nhanh, khối lượng lớn hàng hóa một cách thông suốt, an toàn.

Đầu tư xây dựng, nâng cấp các khu logistics (logistics park), trung tâm phân phối, kho thông minh, kho chuyên dụng phục vụ các mặt hàng nông sản, hóa chất, hàng công nghiệp, chế biến, chế tạo và thương mại điện tử.

Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình logistics đô thị phù hợp tại các thành phố lớn, đáp ứng nhu cầu lưu chuyển hàng hóa tối ưu, tiết kiệm, thân thiện với môi trường.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ logistics và chất lượng dịch vụ logistics, Chiến lược thực hiện hỗ trợ xây dựng và phát triển các loại hình doanh nghiệp dịch vụ logistics có khả năng cạnh tranh quốc tế, đa dạng hóa các dịch vụ logistics, nâng cao khả năng đáp ứng đơn hàng thực hiện hợp đồng về thời gian, quy mô, chất lượng và giá cả, cung cấp dịch vụ logistics tích hợp trọn gói 4PL, 5PL. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ logistics thiết lập hệ thống đại lý, từng bước chuyển sang thiết lập văn phòng đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.

Hình thành và phát triển thị trường công nghệ dịch vụ logistics

Hình thành và phát triển thị trường công nghệ dịch vụ logistics, phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, hệ thống cơ sở dữ liệu công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ logistics.

Đẩy mạnh hiện đại hóa hệ thống hải quan, minh bạch hóa các thủ tục hải quan trên cơ sở nền tảng công nghệ số nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ logistics.

Thúc đẩy phát triển các dịch vụ logistics trong kế hoạch tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, hải quan,... gắn với việc thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển nền sản xuất và hệ thống lưu thông phân phối trong nước và quốc tế xanh, sạch, bền vững...

Thành lập Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hỗn hợp thuộc Hiệp định Thương mại Việt Nam – Cuba

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 9/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hỗn hợp thuộc Hiệp định Thương mại Việt Nam – Cuba (Phân ban Việt Nam).

Chủ tịch Phân ban Việt Nam là Thứ trưởng Bộ Công Thương.

Thư ký Phân ban Việt Nam là cán bộ cấp Vụ của Văn phòng Chính phủ.

Các thành viên thường trực của Phân ban gồm: Đại diện cấp Cục/Vụ của các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tùy theo nội dung của từng kỳ họp của Ủy ban Hỗn hợp, Chủ tịch Phân ban có thể mời đại diện các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp liên quan tham gia.

Cơ quan chủ trì Phân ban là Bộ Công Thương.

Bộ phận giúp việc của Phân ban Việt Nam đặt tại Bộ Công Thương. Thành phần cụ thể của Bộ phận giúp việc do Chủ tịch Phân ban Việt Nam quyết định.

Quyết định nêu rõ khi cần thiết, có thể thành lập các tiểu ban, nhóm công tác tùy theo nhu cầu hoạt động của Ủy ban Hỗn hợp.

Các thành viên Phân ban Việt Nam làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân đối với lĩnh vực công tác được giao và tuân thủ các quy định tại Quyết định số 30/2016/QĐ-TTg ngày 28/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Phân ban Việt Nam trong Ủy ban liên Chính phủ với nước ngoài.

Chủ tịch Phân ban Việt Nam sử dụng con dấu của Bộ Công Thương trong giao dịch hành chính./.