In bài viết

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 5/9/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 5/9/2025.

05/09/2025 17:14
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 5/9/2025- Ảnh 1.

Nhiều xe máy trơ khung sau vụ cháy.

Công điện của Thủ tướng Chính phủ về vụ cháy bãi trông giữ xe dưới gầm cầu Vĩnh Tuy, thành phố Hà Nội 

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Công điện số 157/CĐ-TTg ngày 04/9/2025 của Thủ tướng Chính phủ về vụ cháy bãi trông giữ xe dưới gầm cầu Vĩnh Tuy, thành phố Hà Nội.

Công điện gửi đến Bộ trưởng các Bộ: Công an, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Công điện nêu rõ: Vào hồi 13 giờ 00 phút ngày 30/8/2025 đã xảy ra vụ hỏa hoạn tại bãi trông giữ xe dưới gầm khu vực cầu Vĩnh Tuy thuộc tuyến đường dẫn đầu cầu trên địa bàn phường Hồng Hà, thành phố Hà Nội, hậu quả ban đầu gây cháy khoảng trên 500 phương tiện xe máy và có nguy cơ ảnh hưởng đến kết cấu công trình cầu Vĩnh Tuy.

Phải có ngay giải pháp bảo đảm tuyệt đối an toàn công trình cầu Vĩnh Tuy

Để làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm và kịp thời khắc phục hậu quả vụ hỏa hoạn nêu trên, đồng thời ngăn chặn các vụ việc tương tự, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội rà soát ngay việc cấp phép và tổ chức quản lý bãi trông giữ xe trong vụ hỏa hoạn nêu trên; làm rõ nguyên nhân xảy ra vụ hỏa hoạn; có biện pháp xử lý nghiêm trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm (nếu có) liên quan đến hoạt động cấp phép, quản lý, biện pháp bảo đảm phòng cháy chữa cháy bãi trông giữ xe dưới gầm cầu, gầm đường bộ và biện pháp bảo đảm an toàn công trình cầu theo đúng quy định của pháp luật.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của Thành phố cùng với Bộ Xây dựng kiểm định, đánh giá, làm rõ sự ảnh hưởng của vụ hỏa hoạn nêu trên đến chất lượng và khả năng khai thác công trình cầu Vĩnh Tuy; trước mắt phải có ngay giải pháp bảo vệ để bảo đảm tuyệt đối an toàn công trình cầu Vĩnh Tuy

Đồng thời, chỉ đạo rà soát toàn bộ các bãi trông giữ xe trên địa bàn Thành phố, nhất là các bãi trông giữ xe dưới gầm cầu, gầm đường bộ để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra các sự việc tương tự như vụ hỏa hoạn nêu trên.

Kiểm định, đánh giá khả năng khai thác cầu Vĩnh Tuy, báo cáo Thủ tướng trước 15/9

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Công an chỉ đạo Công an thành phố Hà Nội và Công an các đơn vị có liên quan tiến hành điều tra nguyên nhân vụ hỏa hoạn nêu trên; trong đó làm rõ phương án phòng cháy chữa cháy để xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các đơn vị có liên quan làm rõ sự phù hợp với quy định của pháp luật đối với hoạt động của bãi trông giữ xe nêu trên; tổ chức kiểm định, đánh giá sự ảnh hưởng của vụ hỏa hoạn đến chất lượng và khả năng khai thác công trình cầu Vĩnh Tuy, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trước ngày 15/9/2025.

Rà soát toàn bộ các bãi trông giữ xe dưới gầm cầu, gầm đường bộ

Thủ tướng Chính phủ giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo rà soát toàn bộ các bãi trông giữ xe dưới gầm cầu, gầm đường bộ trên địa bàn, có biện pháp chấn chỉnh, xử lý nghiêm các sai phạm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện nếu để tồn tại hoạt động trông giữ xe dưới gầm cầu, gầm đường bộ trái quy định của pháp luật, làm uy hiếp an toàn công trình cầu đường bộ trên địa bàn, báo cáo Bộ Xây dựng kết quả rà soát để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2025.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 5/9/2025- Ảnh 2.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư 

Chính phủ ban hành Nghị định số 239/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. 

Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp

Điều 21 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc về việc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp đơn vị hành chính mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Tuy nhiên, quy định này được áp dụng đối với đơn vị hành chính cấp huyện và chưa thực sự phù hợp với chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp. Do vậy, Nghị định 239/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 21 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để quy định nguyên tắc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư đối với đơn vị hành chính cấp xã được thành lập trên cơ sở sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp.

Theo quy định mới tại Nghị định 239/2025/NĐ-CP, việc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư đối với đơn vị hành chính cấp xã được thành lập trên cơ sở sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được thực hiện như sau:

1- Đơn vị hành chính cấp xã thuộc cấp huyện là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2- Đơn vị hành chính cấp xã thuộc cấp huyện là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

3- Đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập từ nhiều đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp thì xác định như sau:

a) Đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số lượng đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng;

b) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

c) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

d) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4- Đơn vị hành chính cấp xã mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trên cơ sở chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau thực hiện xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 nêu trên.

5- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố địa bàn ưu đãi đầu tư và địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư cấp xã và gửi thông tin về Bộ Tài chính để theo dõi, tổng hợp.

Bỏ quy định dự án đầu tư không được gia hạn thời hạn hoạt động khi tuổi máy móc vượt quá 10 năm

Về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên không được điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư gồm có: "Dự án sử dụng máy móc, thiết bị để sản xuất có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.

Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng không thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên".

Thực tiễn quản lý cho thấy, trong mỗi dự án đầu tư đều có rất nhiều máy móc, thiết bị khác nhau (cả về số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng) và có thể được thay đổi, cải tiến, nâng cấp trong suốt quá trình hoạt động của dự án; không phải mọi máy móc, thiết bị trên 10 năm tuổi nào cũng thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên. Đồng thời, việc yêu cầu phải xem xét đến từng máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, 85 trong cả dự án khi dự án sắp hết thời hạn sẽ rất khó thực hiện đối với các cơ quan liên quan, đồng thời gây tốn kém cho doanh nghiệp trong việc phải giám định từng máy móc, thiết bị.

Mặt khác, đến nay chưa có hướng dẫn xác định máy móc, thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng không thuộc công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; dẫn đến không có cơ sở để đánh giá máy móc, thiết bị trong quá trình thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động dự án đầu tư.

Để khắc phục những bất cập trên, Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 10 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP theo hướng bỏ quy định về máy móc, thiết bị có tuổi vượt quá 10 năm và thực hiện việc quản lý theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường hoặc công suất, hiệu suất của máy móc, thiết bị như sau: "Dự án sử dụng máy móc, thiết bị không bố trí thành dây chuyền công nghệ để sản xuất có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường hoặc công suất, hiệu suất của máy móc, thiết bị còn dưới 85% so với công suất, hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng vượt quá 15% so với thiết kế. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuấn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường".

Sửa đổi quy định về đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế

Ngoài ra, Nghị định 239/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung Điều 61 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế như sau:

Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung phải phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung.

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung và khu chức năng trong khu kinh tế được thực hiện các hoạt động sau:

- Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê;

- Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu kinh tế về khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực hiện định kỳ 06 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký;

- Thu các loại phí sử dụng hạ tầng;

- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung và khu chức năng trong khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản;

- Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 5/9/2025- Ảnh 3.

Xây dựng Trường ĐH Hàng hải Việt Nam thành trường trọng điểm quốc gia về lĩnh vực kinh tế biển

Phê duyệt Đề án xây dựng Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là trường trọng điểm quốc gia về đào tạo, nghiên cứu phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 

Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 1901/QĐ-TTg ngày 5/9/2025 phê duyệt Đề án xây dựng Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là trường trọng điểm quốc gia về đào tạo, nghiên cứu phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Mục tiêu tổng quát của Đề án là phát triển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam thành trung tâm đào tạo chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, hợp tác chuyển giao - ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm, trong đó lĩnh vực giao thông vận tải và kinh tế biển đạt trình độ khu vực và thế giới; là một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thuộc nhóm hàng đầu châu Á trong lĩnh vực hàng hải, kinh tế biển và đại dương.

Nhiều lĩnh vực đào tạo lọt vào tốp 10 châu Á

Mục tiêu đến năm 2030, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam phát triển quy mô đào tạo đạt 26.000 - 28.000 sinh viên; tỷ lệ học viên sau đại học đạt khoảng 7,5% tổng số sinh viên; số lượng sinh viên quốc tế theo học tại trường đạt trên 150 người; ưu tiên tập trung vào các nhóm ngành, lĩnh vực trọng điểm, bao gồm: Khoa học hàng hải; Cơ khí động lực; Đóng tàu; Điều khiển và tự động hóa; Kinh tế biển, logistics; Công trình biển; Môi trường biển.

Phát triển đội ngũ giảng viên có chất lượng cao, trong đó trên 50% giảng viên có trình độ tiến sĩ, trên 15% giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư.

Đến năm 2030, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam trở thành một trong tốp 05 trung tâm đào tạo nguồn nhân lực hàng hải, kinh tế biển chất lượng cao hàng đầu khu vực ASEAN, trong đó các ngành, lĩnh vực đào tạo: Khoa học hàng hải và Cơ khí động lực được xếp hạng trong tốp 10 châu Á.

Định hướng đến năm 2045, Trường tiếp tục nâng cao chất lượng, tạo đột phá trong đào tạo nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế biển, đại dương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng và cả nước; phấn đấu đạt trình độ ngang bằng các trường đại học hàng hải của các nước phát triển trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và trên thế giới.

5 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

Để đạt được các mục tiêu trên, Đề án đưa ra 5 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm mà Trường Đại học Hàng hải Việt Nam cần phải thực hiện từ nay đến năm 2045 gồm: 1- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, nhất là các ngành, lĩnh vực trọng điểm có thế mạnh, truyền thống của Trường; 2- Tập trung đầu tư, phát triển cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, mở rộng không gian phát triển, tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học ngang tầm khu vực, hướng tới chuẩn mực quốc tế; 3- Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; 4- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ; 5- Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế.

Đổi mới phương pháp đào tạo, nghiên cứu theo hướng chú trọng thực hành kỹ thuật cao

Trong đó, Trường mở rộng quy mô đào tạo, tập trung vào các ngành, lĩnh vực đào tạo trọng điểm, chiến lược là thế mạnh của trường liên quan trực tiếp đến kinh tế biển, bao gồm: Khoa học hàng hải, Cơ khí động lực, Đóng tàu, Điều khiển và tự động hóa, Logistics, Công trình biển, bảo đảm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước.

Đổi mới phương pháp đào tạo, nghiên cứu theo hướng chú trọng đào tạo gắn với thực hành kỹ năng, kỹ thuật cao; đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển kho học liệu số phục vụ hiệu quả các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.

Hoàn thiện mô hình quản trị đại học theo hướng hiện đại, thông minh

Đồng thời, Trường thực hiện đầu tư mới, nâng cấp, hiện đại hóa, mở rộng các cơ sở đào tạo, hạ tầng kỹ thuật, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành để đáp ứng mục tiêu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và chuyển đổi số.

Đầu tư xây dựng mới Trung tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ 4.0, Trung tâm đổi mới sáng tạo của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam và tiến tới phát triển thành Trung tâm quốc tế đào tạo chất lượng cao, nghiên cứu, ứng dụng, phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ về các ngành, lĩnh vực kinh tế biển, đại dương.

Hoàn thiện mô hình quản trị đại học theo hướng hiện đại, thông minh, hiệu quả; tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học gắn với chuyển giao công nghệ

Cùng với đó, Trường phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo hiện đại, tăng cường gắn kết với các hệ sinh thái, mạng lưới đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp quốc gia, khu vực và thế giới.

Xây dựng và triển khai các mô hình, giải pháp đột phá nhằm huy động nguồn lực đầu tư, ươm tạo sản phẩm nghiên cứu, thương mại hóa tài sản trí tuệ; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học gắn với chuyển giao công nghệ, thành lập các trung tâm, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp công nghệ khởi nguồn; tăng cường gắn kết giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp, thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác công - tư...

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 5/9/2025- Ảnh 4.

Xây dựng Nghị định quy định một số chế độ, chính sách đối với cá nhân và công tác đảm bảo đối với các tổ chức của Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc 

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1897/QĐ-TTg ngày 4/9/2025 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

Mục đích của Kế hoạch nhằm xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước và nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan, tổ chức trong thi hành Luật.

Nội dung của Kế hoạch gồm: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn chuyên sâu về Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc; tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật; tổ chức kiểm tra việc thi hành Luật và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật...

Theo Kế hoạch, các Bộ, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành với nội dung, hình thức phù hợp cho từng đối tượng cụ thể nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết, trách nhiệm của cán bộ và Nhân dân, nhất là đối với người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

Để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Quốc phòng sẽ chủ trì xây dựng 2 Nghị định của Chính phủ (Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc; Nghị định quy định một số chế độ, chính sách đối với cá nhân và công tác đảm bảo đối với các tổ chức của Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc và Thông tư quy định tổ chức, biên chế, tiêu chuẩn, trang phục và chương trình đào tạo, huấn luyện lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Bộ Công an chủ trì xây dựng Thông tư quy định tổ chức, biên chế, tiêu chuẩn, trang phục và chương trình đào tạo, huấn luyện lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.

Các Bộ, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thi hành Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, gồm các quy định về tổ chức, biên chế, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ; tiêu chuẩn tuyển chọn; chương trình, thời gian đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng lực lượng thuộc phạm vi quản lý của mình...

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 5/9/2025- Ảnh 5.

Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị định 200/2025/NĐ-CP về phòng thủ dân sự.

Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định số 200/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự 

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 04/9/2025 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định số 200/2025/NĐ-CP ngày 09/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự.

Kế hoạch gồm 8 nội dung, quy định các nhiệm vụ cho các Bộ, cơ quan liên quan, cụ thể như sau:

Về việc kiện toàn và hoàn thiện cơ chế chỉ đạo, điều hành phòng thủ dân sự, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh, cấp xã chủ trì tổ chức lại Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp Bộ thành Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp Bộ; Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp xã thành Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh, cấp xã; ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp.

Về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự, Kế hoạch giao:

Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn một số nội dung chi, mức chi đặc thù trong nội dung chi ngân sách cho hoạt động phòng thủ dân sự (khoản 2 Điều 49 Nghị định); sửa đổi hoặc ban hành mới Quyết định thay thế Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa. Đồng thời, xây dựng thông tư mới thay thế Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 và Thông tư số 85/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính.

Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hướng dẫn phương pháp, trình tự thống kê phù hợp với lĩnh vực quản lý.

Bộ Y tế chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính và Cơ quan, địa phương liên quan ban hành cơ chế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, xử lý môi trường, phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trong phòng thủ dân sự.

Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ quy định các số, tần số trực canh, cấp cứu khẩn cấp; bảo đảm quyền ưu tiên sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự.

Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp Văn phòng Ban Chỉ đạo và cơ quan, địa phương liên quan, ban hành Quy chế Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển, trong vùng nước cảng biển và thuỷ nội địa, thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20/01/2014, Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sau khi Bộ Luật Hàng hải Việt Nam (mới) có hiệu lực. Đồng thời, ban hành Quy chế Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 33/2012/QĐ-TTg ngày 06/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ sau khi Luật Hàng không dân dụng (mới) có hiệu lực.

Xây dựng lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm tại các bộ, ngành, địa phương

Về công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng thủ dân sự và các văn bản liên quan đến cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Văn phòng Ban Chỉ đạo; các cơ quan thông tấn, báo chí có trách nhiệm tổ chức các hội nghị, tọa đàm, truyền thông phổ biến pháp luật về phòng thủ dân sự và các văn bản liên quan cho cộng đồng.

Về việc xây dựng lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm tại các bộ, ngành, địa phương, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan rà soát, kiện toàn tổ chức, biên chế lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm.

Bộ Quốc phòng xây dựng Trung tâm cứu trợ nhân đạo quốc tế khẩn cấp Việt Nam trong năm 2025.

Đối với việc rà soát, điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự, trong năm 2025 và định kỳ 5 năm, Văn phòng Ban chỉ đạo chủ trì, phối hợp Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp Bộ, cấp tỉnh xây dựng, điều chỉnh Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia. Hằng năm, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp Bộ chủ trì, phối hợp Văn phòng Ban Chỉ đạo; Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự cấp Bộ. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh, cấp xã chủ trì, phối hợp Văn phòng Ban Chỉ đạo; Ban Chỉ huy Phòng thủ dân cấp Bộ thường xuyên rà soát, điều chỉnh kế hoạch phòng thủ dân sự cấp tỉnh, cấp xã.

Thành lập Quỹ Phòng thủ dân sự trung ương trong năm 2025

Về việc triển khai thực hiện các chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch về phòng thủ dân sự, Quyết định giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan thành lập Quỹ Phòng thủ dân sự trung ương trong năm 2025. Đồng thời, hướng dẫn UBND cấp tỉnh thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Quỹ Phòng thủ dân sự cấp tỉnh.

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính và cơ quan liên quan tổ chức bộ máy quản lý Quỹ Phòng thủ dân sự trung ương. Đồng thời, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ; cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Hệ thống Tổng đài 112 phục vụ hoạt động phòng thủ dân sự.

Ngoài ra, Bộ Quốc phòng phối hợp Bộ Y tế và cơ quan, địa phương liên quan đầu tư hệ thống các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y khu vực biên giới, trên biển, đảo, tăng cường năng lực hệ thống y tế phòng thủ dân sự theo Đề án, dự án.

UBND cấp tỉnh thành lập Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng và cơ quan liên quan xây dựng công trình phòng thủ dân sự gắn với xây dựng thế trận khu vực phòng thủ địa phương.

Tháng 12 hằng năm, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp xã chủ trì, phối hợp Văn phòng Ban Chỉ đạo thực hiện rà soát, tổng hợp danh mục các công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng, công trình có công năng sử dụng cho phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý, báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh, cấp xã triển khai thực hiện các chiến lược, kế hoạch quốc gia; đề án, dự án trong lĩnh vực phòng thủ dân sự theo kế hoạch.

Về công tác diễn tập phòng thủ dân sự, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh, cấp xã thường xuyên tổ chức các cuộc diễn tập phòng thủ dân sự các cấp. UBND cấp tỉnh tổ chức các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ, trong đó có nội dung phòng thủ dân sự.

Để duy trì hoạt động phòng thủ dân sự thường xuyên, Kế hoạch yêu cầu: Trong năm 2025, Văn phòng Ban Chỉ đạo ban hành văn bản của Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia quy định về trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp xã ban hành văn bản của Trưởng Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp xã quy định về chế độ trực tại Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp xã. Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng Quy chế về công tác trực ban, họp và ban hành công điện chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường./.