• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/9/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/9/2025.

04/09/2025 18:00
Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 04/9/2025- Ảnh 1.

14 đối tượng được miễn học phí.

Quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo

Chính phủ ban hành Nghị định số 238/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 quy định về chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Nghị định gồm 6 chương, 29 điều quy định về khung học phí, cơ chế thu, quản lý học phí, chính sách miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Về chính sách miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập, Nghị định quy định:

Đối tượng miễn học phí

Đối tượng không phải đóng học phí là người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Danh mục các ngành chuyên môn đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.

Đối tượng được miễn học phí bao gồm 14 đối tượng sau:

1. Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người khuyết tật.

4. Người học từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

5. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

6. Học sinh trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

7. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông, bà (trong trường hợp ở với ông, bà) thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

8. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

9. Học viên sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục công lập thuộc khối ngành sức khỏe.

10. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định của Chính phủ về quy định chính sách đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.

11. Người học thuộc đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

12. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

13. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

14. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.

Đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ học phí

Nghị định quy định đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ học phí, cụ thể như sau:

Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:

1. Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống.

2. Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định.

3. Học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) mà bản thân và cha hoặc mẹ có nơi thường trú tại thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.

Đối tượng được hỗ trợ học phí gồm:

1. Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông) trong cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Học viên sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú chuyên khoa chuyên ngành tâm thần, giải phẫu bệnh, pháp y, pháp y tâm thần, truyền nhiễm và hồi sức cấp cứu tại cơ sở giáo dục tư thục thuộc khối ngành sức khỏe.

Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập bao gồm:

1. Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.

2. Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là người khuyết tật.

3. Trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Trẻ em học mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ (trong trường hợp ở với người giám hộ) có nơi thường trú và đang học tại cơ sở giáo dục ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc học tại cơ sở giáo dục trên địa bàn khác theo quy định của địa phương trong trường hợp trên địa bàn thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo không có cơ sở giáo dục.

Thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ chính sách, đối ngoại quốc phòng

Chính phủ ban hành Nghị định số 240/2025/NĐ-CP ngày 3/9/2025 quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ chính sách, đối ngoại quốc phòng.

Theo Nghị định, Quỹ chính sách, đối ngoại quốc phòng (sau đây viết gọn là Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Chính phủ thành lập Quỹ chính sách, đối ngoại quốc phòng theo quy định. Quỹ được đặt tại Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định về tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.

Nghị định nêu rõ: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Quỹ. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả, công khai, minh bạch.

Một trong các nguyên tắc hoạt động của Quỹ là không tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ, ủng hộ gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động khác trái quy định pháp luật. Đồng thời, Quỹ cũng không hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động phi pháp trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của Quỹ

Theo Nghị định, Quỹ tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp, tài trợ, ủng hộ bằng tiền, hiện vật của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Quân đội để thực hiện công tác chính sách, đối ngoại quốc phòng.

Quỹ có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động chính sách, đối ngoại quốc phòng mà ngân sách nhà nước chưa bảo đảm hoặc đã bảo đảm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

Đồng thời, Quỹ phải thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Quỹ được sử dụng ngân sách hoạt động nhàn rỗi của Quỹ để gửi tiết kiệm kỳ hạn tối đa không quá 12 tháng tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích gia tăng ngân sách hoạt động của Quỹ.

Bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ

Nghị định nêu rõ, Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.

Chủ tịch Quỹ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễm nhiệm; các Phó Chủ tịch và thành viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định về số lượng, bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Quỹ.

Cơ quan thường trực quản lý Quỹ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ định.

Nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng quản lý, cơ quan thường trực Quỹ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Nguồn hình thành Quỹ và thủ tục tiếp nhận đóng góp, ủng hộ, tài trợ

Theo Nghị định, Quỹ được hình thành từ nguồn đóng góp, ủng hộ, tài trợ bằng tiền, tài sản, hiện vật của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội; nguồn thu từ lãi tiền gửi; các nguồn thu đóng góp, ủng hộ, tài trợ và thu khác theo quy định của pháp luật.

Các nguồn tài chính trên, được tiếp nhận tại cơ quan quản lý Quỹ bằng hình thức trực tiếp hoặc thông qua tài khoản được mở tại ngân hàng theo quy định.

Trường hợp tiếp nhận các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ bằng tiền: Quỹ thực hiện tiếp nhận trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thực hiện thông qua tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

Trường hợp tiếp nhận các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ bằng tài sản, hiện vật: Quỹ thực hiện tiếp nhận trực tiếp tại cơ quan quản lý Quỹ hoặc tại địa điểm theo thỏa thuận giữa Quỹ và bên đóng góp, ủng hộ, tài trợ. Giá trị tiếp nhận đóng góp, ủng hộ, tài trợ bằng tài sản, hiện vật được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam và được ghi nhận tại hồ sơ nhận đóng góp, ủng hộ, tài trợ.

Đối với hình thức tài trợ bằng công trình, việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng.

Nội dung chi của Quỹ

Quỹ chi cho các đối tượng chính sách, chương trình chính sách đã có chủ trương của Đảng, Nhà nước hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; chi hỗ trợ công tác khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; chi hỗ trợ các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng; chi hỗ trợ tôn tạo, trùng tu, tu bổ các công trình văn hóa, di tích lịch sử gắn liền với các cuộc cách mạng của dân tộc; nghĩa trang liệt sỹ.

Bên cạnh đó, Quỹ chi cho hoạt động đối ngoại quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc hoạt động đối ngoại theo chủ trương của Đảng, Nhà nước; chi hỗ trợ các nước trên thế giới khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.

Đối tượng, mức hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Đơn giản hóa TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 4/9/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng năm 2025.

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 4 lĩnh vực: Ứng phó sự cố tràn dầu; quản lý vùng trời; vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ; mật mã dân sự.

Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng phê duyệt cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh trong 2 ngành nghề kinh doanh: 1- Ngành nghề kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng; 2- Ngành nghề kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.

Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cấp phép bay đối với tàu bay không người lái

Cụ thể, đối với thủ tục cấp phép bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 07 ngày xuống 05 ngày để giảm chi phí tuân thủ, tiết kiệm, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục cũng như góp phần rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục so với thực hiện thủ tục theo phương thức thủ công, Thủ tướng Chính phủ bổ sung thêm cách thức nộp hồ sơ trực tuyến đối với thủ tục này.

Bên cạnh đó, bãi bỏ thủ tục sửa đổi phép bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ. Lý do bãi bỏ là do thay đổi người điều khiển phương tiện, địa điểm bay nên phải cấp lại, cấp mới phép bay.

Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 3 năm

Thủ tướng Chính phủ cũng phê duyệt phương án giảm thời gian giải quyết thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp. Cụ thể:

Giảm thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp từ 20 ngày làm việc xuống còn 10 ngày làm việc. Trường hợp cấp lại thì giảm từ 03 ngày làm việc xuống còn 1,5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đối với hình thức nộp trực tuyến khi làm thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp chỉ yêu cầu đính kèm file ảnh 3x4 vì Nghị định số 181/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ đã quy định hình thức nộp hồ sơ trực tuyến, việc yêu cầu nộp 02 ảnh 3x4 đối với hình thức nộp hồ sơ trực tuyến là không cần thiết.

Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ quyết định nâng thời hạn của Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp từ 02 năm lên 03 năm. Việc tăng thời hạn của Giấy chứng nhận giúp làm giảm chi phí, thời gian tổ chức huấn luyện cho tổ chức, doanh nghiệp.

Bỏ một số điều kiện kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt bỏ một số điều kiện kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. Cụ thể:

Bãi bỏ một số điều kiện kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm:

- Có vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng tại thời điểm đề nghị tham gia đầu tư nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

- Có quy trình, công nghệ, thiết bị, phương tiện để nghiên cứu, sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; có trang thiết bị đo lường để kiểm tra, giám sát các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.

- Khu vực sản xuất, khu vực phụ trợ, khu vực thử nghiệm, kho, khu cất giữ, bảo quản trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được bố trí riêng biệt và thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Có ít nhất 50 lao động kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

Bãi bỏ một số điều kiện kinh doanh công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm:

- Có vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng tại thời điểm đề nghị tham gia đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

- Phòng thí nghiệm, thử nghiệm được bố trí riêng biệt và có năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu công nghệ.

- Có ít nhất 50 lao động kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh.

Phê duyệt Chương trình phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam giai đoạn 2025-2030

Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1894/QĐ-TTg ngày 04/9/2025 phê duyệt Chương trình phát triển ngành công nghiệp môi trường (CNMT) Việt Nam giai đoạn 2025-2030.

Theo Quyết định, mục tiêu cụ thể đến 2030, hệ thống chính sách phát triển ngành CNMT cơ bản được rà soát và hoàn thiện, tạo được khung pháp lý để hình thành và phát triển được các khu, cụm công nghiệp tái chế làm nền tảng dẫn dắt, thúc đẩy phát triển ngành CNMT, hướng tới mục tiêu xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về phát triển ngành CNMT.

Đến năm 2030, phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm công nghiệp xử lý nước thải cung cấp được 70% - 80% nhu cầu trong nước và xuất khẩu; công nghiệp xử lý khí thải đáp ứng mục tiêu cung cấp được 60% - 70% nhu cầu trong nước; công nghiệp xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đáp ứng mục tiêu 50% - 60% nhu cầu thu gom, vận chuyển, trung chuyển, phân loại và 60% - 70% nhu cầu phân loại, tái chế trong nước. Phát triển thiết bị đo lường, giám sát môi trường đáp ứng mục tiêu cung cấp 20% nhu cầu trong nước. Phát triển công nghệ, thiết bị, sản phẩm đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất năng lượng từ chất thải và nhu cầu bảo vệ môi trường cho các ngành, lĩnh vực trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế.

Phát triển thị trường hàng hóa CNMT, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hóa CNMT sản xuất trong nước, nâng cao năng lực của các tổ chức cung ứng hàng hóa CNMT, tăng cường xúc tiến thương mại, … nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, giảm phát thải khí nhà kính, kinh tế tuần hoàn trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển quốc gia.

Đồng thời, phát triển dịch vụ CNMT và hình thành các doanh nghiệp dịch vụ CNMT vận hành các công trình, nhà máy chế biến/ xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải), bảo trì, sửa chữa thiết bị đạt tiêu chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu vận hành ổn định của thiết bị, hệ thống chế biến/xử lý chất thải hoặc của các công trình bảo vệ môi trường khác hướng đến xây dựng hệ sinh thái đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Thu hút đầu tư từ nước ngoài vào ngành CNMT, tiến tới xuất khẩu một số công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành CNMT có ưu thế.

Quyết định đưa ra 06 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:

Hoàn thiện khung pháp lý về phát triển công nghiệp môi trường

Nhiệm vụ, giải pháp đầu tiên là hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế để phát triển ngành CNMT. Cụ thể, rà soát, nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách hoàn thiện khung pháp lý về phát triển CNMT; xây dựng và công bố một số tiêu chuẩn, quy chuẩn về hàng hóa ngành CNMT phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách thuế đối với hàng hóa CNMT và chính sách thuế thúc đẩy chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển CNMT; bổ sung các chỉ tiêu thống kê về ngành CNMT vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

Ban hành mã số định danh đối với hàng hóa môi trường của danh mục thuế quan hài hòa (HS code); các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để hình thành và phát triển được các khu, cụm công nghiệp tái chế làm nền tảng dẫn dắt, thúc đẩy phát triển ngành CNMT; các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, đầu tư cho các doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ, mua bán quyền sáng chế, phần mềm, thuê chuyên gia trong, ngoài nước để phát triển công nghệ CNMT.

Rà soát danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành CNMT gồm: công nghệ điện rác; xử lý nước thải đô thị/công nghiệp; vật liệu xây dựng tái chế; tái chế chất thải từ năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió); hệ thống quan trắc môi trường; nhựa sinh học, vật liệu xanh... để trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 22/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành CNMT. Nghiên cứu bổ sung các công nghệ thiết bị xử lý chất thải vào Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm. Nghiên cứu, xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về phát triển ngành CNMT.

Nghiên cứu xây dựng các trung tâm công nghiệp môi trường cấp quốc gia

Về phát triển thị trường hàng hóa CNMT, Quyết định yêu cầu xây dựng và mở rộng nhu cầu thị trường đối với thiết bị, công nghệ, sản phẩm hàng hóa CNMT thông qua hình thức đặt hàng, chỉ định thầu cho các doanh nghiệp trong nước. Phát triển năng lực cung cấp thiết bị, công nghệ, sản phẩm hàng hóa CNMT cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết hợp với thiết lập mạng lưới vườn ươm doanh nghiệp CNMT tại các khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao và cơ sở đào tạo trọng điểm.

Triển khai các hoạt động ưu tiên về dán nhãn đối với sản phẩm hàng hóa của ngành CNMT, thúc đẩy phát triển bền vững thị trường sản phẩm hàng hóa và các chính sách quy định tiêu chuẩn chất lượng và phát triển bền vững. Tổ chức xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư vào ngành CNMT. Hình thành và phát triển một số doanh nghiệp CNMT thuộc các Tập đoàn, Tổng Công ty của nhà nước như: PETROVIETNAM, VINACHEM, VINACOMIN, VINAINCON, VEAM, v.v… để phát huy sức mạnh nguồn lực tài chính và con người sẵn có đáp ứng mục tiêu phát triển ngành CNMT.

Khuyến khích, thúc đẩy hợp tác công - tư trong nghiên cứu và sản xuất thiết bị, sản phẩm CNMT mới: Nhà nước hỗ trợ vốn, hạ tầng và đào tạo nhân lực; doanh nghiệp triển khai thực tế, vận hành, thương mại hóa sản phẩm. Nghiên cứu xây dựng các trung tâm CNMT cấp quốc gia, tập trung năng lực sản xuất, chuyển giao và đổi mới sáng tạo. Phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển ngành CNMT.

Thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số

Về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển ngành công nghiệp môi trường, Quyết định yêu cầu:

Đối với việc phát triển khoa học công nghệ, cần thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ để làm chủ và phát triển được các công nghệ, thiết bị, sản phẩm thuộc danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành CNMT ban hành kèm theo Quyết định số 980/QĐ-TTg ngày 22/8/2023 phục vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Giới thiệu, phổ biến một số quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ sản xuất sản phẩm, chế phẩm giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải, cải tạo môi trường và yêu cầu kỹ thuật về hàng hóa ngành CNMT.

Nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ tiên tiến cho một số doanh nghiệp và cơ sở nghiên cứu trong lĩnh vực CNMT. Ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ, mua bán quyền sáng chế, phần mềm, thuê chuyên gia trong, ngoài nước. Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.

Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ xử lý chất thải, đặc biệt là từ công nghiệp năng lượng tái tạo theo nguyên tắc giảm thiểu, thu hồi, tái sử dụng, tái chế để giảm tối đa lượng chất thải, tận dụng vật liệu thải bỏ làm nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. Đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nhất là các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào doanh nghiệp.

Đối với việc tăng cường đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, cần hỗ trợ kỹ thuật để doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản trị theo chuẩn mực quốc tế, hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất. Ứng dụng công nghệ thiết kế và sản xuất nhờ máy tính (CAD/CAM) trong chế tạo thiết bị. Ứng dụng thiết bị cơ điện tử, các hệ thống điều khiển tự động hiện đại, thông minh vào dây chuyền thiết bị đồng bộ trong ngành CNMT. Xây dựng, hình thành các sản phẩm cảm biến sinh học sử dụng trong lĩnh vực CNMT, chế tạo dây chuyền, thiết bị công nghệ sinh học phục vụ CNMT. Hỗ trợ doanh nghiệp ngành CNMT áp dụng các mô hình bền vững, các mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; mô hình kinh tế tuần hoàn.

Đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực phục vụ ngành công nghiệp môi trường

Về đào tạo, tập huấn, phát triển nguồn nhân lực phát triển ngành CNMT, Quyết định yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu về nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành CNMT. Xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn và tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý nhà nước ngành CNMT, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật tại các doanh nghiệp CNMT; chương trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành CNMT.

Xây dựng trang thông tin điện tử về công nghiệp môi trường

Một trong những nhiệm vụ, giải pháp khác là xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp về hàng hóa hoàn chỉnh trong các lĩnh vực của ngành CNMT. Xây dựng trang thông tin điện tử đáp ứng các nhu cầu về lưu trữ, tra cứu, cập nhật thông tin về ngành CNMT. Đầu tư, duy trì, nâng cấp trang thiết bị, hoạt động của trang thông tin điện tử. Cập nhật hàng năm dữ liệu về phát triển ngành CNMT.

Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến về ngành công nghiệp môi trường

Quyết định yêu cầu tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về CNMT. Xây dựng và tổ chức các chương trình truyền thông, các cuộc thi tìm hiểu về CNMT; phổ biến, nhân rộng các kết quả, công trình nghiên cứu về các công nghệ, thiết bị, sản phẩm của ngành CNMT.

Tăng cường trao đổi thông tin hợp tác quốc tế, phổ biến kinh nghiệm từ các mô hình phát triển CNMT thành công trong nước và nước ngoài trên các báo, tạp chí chuyên ngành, phương tiện thông tin đại chúng. Tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động phát triển ngành CNMT. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Chương trình thương hiệu quốc gia Việt Nam.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành (04/9/2025).

Lập Hội đồng thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình MTQG chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển

Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 4/9/2025 về việc thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khoẻ, dân số và phát triển giai đoạn 2026-2035 (Hội đồng).

Theo Quyết định, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài chính.

Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo các Bộ: Y tế, Xây dựng, Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Nội vụ, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định nhà nước.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng

Hội đồng thẩm định nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, trình Chính phủ xem xét, quyết định; yêu cầu cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến Chương trình để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ để đáp ứng các yêu cầu thẩm định; xem xét, quyết định kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình...

Hội đồng thẩm định nhà nước làm việc theo chế độ tập thể dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.

Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản (nếu cần) của Bộ Tài chính để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng.

Trách nhiệm của cơ quan thường trực Hội đồng

Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm huy động bộ máy giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức công việc thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình và các hoạt động chung của Hội đồng; phối hợp với các cơ quan để thực hiện các công việc thẩm định; tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình, gửi hồ sơ Chương trình đến các thành viên Hội đồng, lập và trình kế hoạch thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình.

Cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định; chuẩn bị các chương trình, nội dung, dự kiến các nội dung kết luận và biểu quyết, mời họp, tài liệu và phương tiện làm việc cho các phiên họp của Hội đồng.

Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu của các thành viên trong Hội đồng, các Tổ, nhóm chuyên môn trong quá trình thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) thông qua và ký văn bản yêu cầu bổ sung, làm rõ hồ sơ và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao; chuẩn bị báo cáo của Hội đồng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Phê duyệt mức vốn điều lệ của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 4/9/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mức vốn điều lệ Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đến hết năm 2024.

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mức vốn điều lệ của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) tại thời điểm 31/12/2024 là 41.259 tỷ đồng theo đề nghị của Bộ Tài chính.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu TKV, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung, số liệu báo cáo, đề xuất.

TKV thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định pháp luật.

Bộ Tài chính và Hội đồng thành viên TKV chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại TKV, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Kết luận của Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn - Trưởng Đoàn Kiểm tra số 05 về rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án giao thông trọng điểm

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 458/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn - Trưởng Đoàn Kiểm tra số 05 về rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án giao thông trọng điểm có kế hoạch hoàn thành năm 2025 để đạt mục tiêu 3.000 km đường bộ cao tốc, gồm 04 dự án: Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Hà Giang cũ, Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Tuyên Quang, Đồng Đăng - Trà Lĩnh, Hữu Nghị - Chi Lăng.

Thông báo nêu rõ: Tại văn bản số 6863/VPCP-CN ngày 23/6/2025 của Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ đạo cụ thể đối với từng Dự án, trong đó yêu cầu rõ tiến độ công việc. Tuy nhiên, đến nay nhiều nhiệm vụ chưa hoàn thành (đặc biệt là công tác giải phóng mặt bằng, di dời hạ tầng kỹ thuật), tiến độ thi công chuyển biến còn chậm. Nguyên nhân khách quan do thời tiết đang trong mùa mưa làm ảnh hưởng lớn đến tổ chức thi công; nguyên nhân chủ quan do một số nhà thầu chưa chủ động khắc phục khó khăn, không kịp thời huy động thiết bị để triển khai thi công ngay khi thời tiết thuận lợi. Trong thời gian 03 tháng vừa qua, khối lượng thi công chỉ tăng từ 4 - 12% (bình quân 1,33% - 4%/tháng); vì vậy, với thời gian còn lại chỉ hơn 4 tháng, việc hoàn thành từ 30% - 50% khối lượng thi công còn lại của các dự án cần sự nỗ lực rất lớn. Do đó, yêu cầu chính quyền các địa phương, các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, nhà thầu thi công cần phải tập trung, có giải pháp để đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thi công, bảo đảm tiến độ thông tuyến, bảo đảm chất lượng và an toàn lao động, cơ bản hoàn thành các dự án trong năm 2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Chậm nhất 5/9/2025 phải hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, di dời hạ tầng kỹ thuật, mỏ vật liệu, bãi đổ thải

Phó Thủ tướng đề nghị các đồng chí Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và các ban của Đảng dành thời gian động viên nhân dân kịp thời bàn giao mặt bằng phục vụ thi công các Dự án; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là quyết tâm phải cao, nỗ lực phải lớn, hành động phải quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm; phân công nhiệm vụ phải rõ ràng, cụ thể. Tiếp tục huy động tối đa nguồn lực, trang thiết bị, máy móc, áp dụng kỹ thuật hiện đại kết hợp giải pháp truyền thống để thi công liên tục nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

Về công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), di dời hạ tầng kỹ thuật, vật liệu, bãi đổ thải, yêu cầu các địa phương hoàn thành công tác GPMB, di dời hạ tầng kỹ thuật, mỏ vật liệu, bãi đổ thải (chậm nhất ngày 05/9/2025), cụ thể:

- Tỉnh Tuyên Quang di dời hạ tầng kỹ thuật (đường điện, cáp viễn thông); di dời 55 hộ dân và giao đất tái định cư cho 09 hộ dân; riêng đối với 08 Km bổ sung đầu tuyến hoàn thành công tác GPMB trước ngày 30/9/2025;

- Tỉnh Lạng Sơn: (1) Dự án Đồng Đăng - Trà Lĩnh, hoàn thành việc di dời 06 hộ dân; (2) Dự án Hữu Nghị - Chi Lăng, hoàn thành bàn giao mặt bằng 1,99/59,87 km theo ranh GPMB bước thiết kế cơ sở; GPMB phần đất phát sinh do thay đổi giữa hồ sơ thiết kế kỹ thuật và hồ sơ thiết kế cơ sở còn 18,39/38,14ha; di dời 79 hộ dân và hạ tầng kỹ thuật còn lại.

Về công tác thi công, yêu cầu các Chủ đầu tư/Ban Quản lý dự án, tư vấn, các nhà thầu: tiếp tục rà soát, căn cứ tình hình thi công thực tế để cập nhật, điều chỉnh lại tiến độ thi công để hoàn thành mục tiêu đã đề ra; có giải pháp bù lại khối lượng đã chậm, dự phòng thời gian trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, hoàn thành công tác thi công nền đường trước mùa mưa lũ; tập trung huy động tối đa nhân lực, máy móc thiết bị thi công để đáp ứng thời gian thi công liên tục.

- Đối với dự án Tuyên Quang - Hà Giang, điều chỉnh lại tiến độ thi công chi tiết từng hạng mục, tập trung thi công tại các điểm đường găng về tiến độ các hạng mục phức tạp khác, đảm bảo hoàn thành toàn bộ nền đường trong tháng 9/2025;

- Đối với các dự án Đồng Đăng - Trà Lĩnh và Hữu Nghị - Chi Lăng, điều chỉnh tiến độ thi công chi tiết từng hạng mục, đảm bảo mục tiêu hoàn thành thông tuyến trên lớp bê tông nhựa, tập trung thi công tại các vị trí thuộc đường găng tiến độ (các hạng mục hầm, tuyến đi qua địa hình phức tạp), phấn đấu hoàn thành ngày 19/12/2025.

Kiểm tra sát sao chất lượng công trình, "không vì tiến độ mà bỏ qua chất lượng"

Về việc điều chỉnh dự án giai đoạn 1 và triển khai giai đoạn 2, Phó Thủ tướng yêu cầu:

Đối với Dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, UBND tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo các đơn vị khẩn trương hoàn thiện các thủ tục điều chỉnh thiết kế giai đoạn 1, để sớm triển khai thi công các công trình điều chỉnh, bổ sung ngoài hiện trường. Về 64,5 km đoạn qua tỉnh Tuyên Quang (cũ) đang được đầu tư với quy mô 02 làn xe, UBND tỉnh Tuyên Quang khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư lên 04 làn xe hoàn chỉnh, làm việc với Bộ Tài chính để bổ sung vốn cho dự án.

Đối với Dự án Hữu Nghị - Chi Lăng, UBND tỉnh Lạng Sơn khẩn trương hoàn thiện các thủ tục phê duyệt điều chỉnh dự án làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo.

Phó Thủ tướng yêu cầu các cấp ủy, chính quyền địa phương kịp thời động viên, thăm hỏi, tháo gỡ khó khăn cho các lực lượng thi công trên công trường; lưu ý quan tâm điều kiện về đời sống, sinh hoạt của người lao động bảo đảm an toàn, thuận tiện, nhất là trong mùa mưa lũ; huy động các lực lượng tại chỗ (Công an, Quân đội và nhân dân) để hỗ trợ các đơn vị thi công khi cần thiết (vận chuyển máy móc, vật tư, vật liệu,…); chỉ đạo các Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án tăng cường kiểm tra sát sao công tác quản lý chất lượng công trình, "Không vì tiến độ mà bỏ qua chất lượng", đặc biệt cần lưu ý đến chất lượng thi công xây dựng các công trình có tính chất kỹ thuật phức tạp; thực hiện đầu tư trạm dừng nghỉ, hệ thống giám sát giao thông ITS, thu phí ETC, kiểm soát tải trọng xe, bảo đảm phù hợp quy hoạch hoàn thành đồng bộ với các dự án.

Bộ Tài chính bố trí đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2025; đồng thời xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc bố trí vốn cho triển khai giai đoạn 2 của các dự án từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2026 - 2030.

Các bộ, ngành, cơ quan và địa phương có liên quan kịp thời giải quyết các nhiệm vụ được giao bảo đảm tiến độ, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết nếu có khó khăn vướng mắc; đồng thời tăng cường công tác thanh, kiểm tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, chống thông thầu, mua bán thầu…

Bộ Xây dựng với vai trò là cơ quan thường trực của Đoàn kiểm tra tiếp tục chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình triển khai các dự án; phối hợp cùng Văn phòng Chính phủ để đôn đốc các nhiệm vụ được giao; kịp thời tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc.

Các Bộ, ngành, địa phương, các Ban quản lý dự án, Doanh nghiệp dự án, các nhà thầu thi công, các cơ quan, các đơn vị và mỗi cá nhân liên quan cần xác định nhiệm vụ hoàn thành các công trình đường cao tốc là nhiệm vụ chính trị hàng đầu, thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng lần thứ XIV; chủ động nêu cao trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với tập thể, vì danh dự của cá nhân, của cơ quan, đơn vị; vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vì sự mong mỏi của nhân dân về một hệ thống đường bộ cao tốc đồng bộ, hiện đại.

Phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 năm 2026

Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 1861/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 năm 2026.

Mục đích của Kế hoạch nhằm tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới; là cơ sở để tổ chức thực hiện tốt việc bồi dưỡng nâng cao kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/2/2014 của Chính phủ; Nghị định số 139/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25/2/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.

Mở 03 khóa, mỗi khóa từ 50 đến 70 đồng chí

Nội dung bồi dưỡng thực hiện theo Thông tư số 172/2020/TT-BQP ngày 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành chương trình, nội dung; chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.

Đối tượng gồm: Đối tượng 1 chưa được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh;

Thời gian: Năm 2026.

Chỉ tiêu: Mở 03 khóa, mỗi khóa từ 50 đến 70 đồng chí;

Địa điểm: Tại Học viện Quốc phòng.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng lập danh sách đối tượng 1 của cơ quan, đơn vị, địa phương chưa được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh tham gia từng khóa báo cáo Ban Tổ chức Trung ương (qua Cục Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, địa chỉ số 2A Hoàng Văn Thụ, phường Ba Đình, thành phố Hà Nội) và Bộ Quốc phòng (qua Cục Dân quân tự vệ - Cơ quan Thường trực Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương, địa chỉ số 28A, Điện Biên phủ, phường Ba Đình, thành phố Hà Nội) trước ngày 30/12/2025 và báo cáo kịp thời khi có thay đổi nhân sự.

Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh từng khóa, tổ chức thực hiện kế hoạch; trực tiếp theo dõi, quản lý nội dung, chương trình, chất lượng, kết quả các khóa bồi dưỡng; kịp thời đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức; tổng hợp kết quả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Bí thư Trung ương Đảng theo quy định.

Kết luận của Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo về kết quả công tác quản lý, điều hành giá 7 tháng đầu năm 2025, định hướng công tác điều hành giá những tháng còn lại năm 2025

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 459/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo về kết quả công tác quản lý, điều hành giá 7 tháng đầu năm 2025, định hướng công tác điều hành giá những tháng còn lại năm 2025.

Thông báo nêu: Trong 7 tháng đầu năm 2025, kinh tế thế giới tiếp tục chịu tác động đồng thời từ các yếu tố biến động nhanh, phức tạp về địa chính trị, kinh tế, xã hội chi phối. Giá các mặt hàng chiến lược trên thị trường thế giới biến động đan xen trong đó giá kim loại quý tăng mạnh đặc biệt là giá vàng. Trong nước, mặt bằng giá cả thị trường cơ bản biến động theo quy luật. So với cùng kỳ năm trước, CPI 7 tháng đầu năm 2025 tăng 3,26%. Đây là mức phù hợp hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh các nguồn lực được tập trung đẩy mạnh để đạt tăng trưởng kinh tế ở mức cao nhất.

Công tác quản lý, điều hành giá trong 7 tháng đầu năm 2025 đạt mục tiêu đề ra, góp phần kiểm soát lạm phát và hỗ trợ đời sống người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với nhiều giải pháp được triển khai kịp thời như đảm bảo nguồn cung hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nhất là trong các thời điểm thị trường có nhu cầu tăng cao vào dịp lễ, Tết; xuất cấp kịp thời hàng dự trữ quốc gia để hỗ trợ các đối tượng khó khăn; điều hành thận trọng giá các mặt hàng do Nhà nước định giá; tiếp tục thực hiện nhiều chính sách giảm, gia hạn, miễn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất hỗ trợ người dân và doanh nghiệp; điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt…

Tập trung thực hiện công tác quản lý và điều hành giá hiệu quả để kiểm soát lạm phát theo mục tiêu và hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững

Trong những tháng còn lại của năm 2025, dự báo kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp dẫn đến biến động khó lường của giá một số mặt hàng chiến lược. Theo đó, cần tiếp tục tập trung thực hiện công tác quản lý và điều hành giá hiệu quả để kiểm soát lạm phát theo mục tiêu và hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống sinh hoạt của người dân và củng cố niềm tin của nhà đầu tư. Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:

Chủ động theo dõi sát diễn biến giá các hàng hóa chiến lược trên thị trường quốc tế, diễn biến kinh tế và lạm phát thế giới tác động đến Việt Nam để có những giải pháp ứng phó phù hợp, kịp thời cảnh báo các nguy cơ tác động đến mặt bằng giá trong nước, chủ động thực hiện theo thẩm quyền hoặc đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền các biện pháp, giải pháp, kịch bản ứng phó phù hợp.

Giám sát chặt chẽ biến động giá cả thị trường trong nước nhất là với những hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu và các nguyên liệu đầu vào quan trọng phục vụ sản xuất; chủ động và linh hoạt có các biện pháp điều tiết cung cầu và bình ổn thị trường nhằm đảm bảo sản xuất, đáp ứng nhu cầu của xã hội, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá, bảo đảm an sinh xã hội.

Điều hành hợp lý chính sách tiền tệ phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khoá và các chính sách khác để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để quản lý cung tiền, ổn định tỷ giá đồng Việt Nam với đồng Đô la Mỹ nhằm giảm chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước.

Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ, biện pháp điều tiết giá theo quy định của pháp luật về giá để kiểm soát, bình ổn thị trường. Tăng cường triển khai hiệu quả và giám sát thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động xây dựng các giải pháp quản lý và điều hành giá ngay từ đầu năm, trường hợp phát sinh tình huống đột xuất, cần báo cáo và kịp thời triển khai các biện pháp để xử lý, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong phạm vi thẩm quyền được giao.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đảm bảo kịp thời, minh bạch thông tin về giá và công tác điều hành giá của Chính phủ, Ban chỉ đạo điều hành giá, nhất là diễn biến giá cả các vật tư quan trọng, các mặt hàng thiết yếu liên quan đến sản xuất và đời sống người dân để hạn chế gia tăng lạm phát kỳ vọng, ổn định tâm lý người tiêu dùng và doanh nghiệp.

Trong tháng 10/2025, hoàn thành xây dựng phương án điều hành giá năm 2026

Các bộ, ngành, địa phương phối hợp với cơ quan thống kê đánh giá kỹ tác động của việc điều chỉnh giá đến chỉ số giá tiêu dùng đối với các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định mức độ, thời điểm điều chỉnh phù hợp để tránh gây xáo trộn lớn về mặt bằng giá cả và ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát. Từ nay đến hết tháng 10/2025, các bộ, ngành xây dựng phương án điều hành giá năm 2026 đối với các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá để chủ động trong công tác điều hành cho năm sau.

Đánh giá kỹ tác động để có phương án điều chỉnh giá phù hợp với diễn biến, mặt bằng giá thị trường

Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm tổ chức, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý để có biện pháp điều hành phù hợp, trong đó:

Xăng dầu: trong bối cảnh xung đột, biến động địa chính trị thế giới có thể ảnh hưởng nguồn cung xăng dầu, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước trong mọi tình huống và điều hành giá xăng dầu theo quy định; đồng thời, nghiên cứu để đa dạng hóa nguồn cung xăng dầu; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; không để thiếu hụt, đứt gãy nguồn cung xăng dầu… Khẩn trương hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh doanh xăng dầu phù hợp với thực tiễn và cơ chế thị trường.

Mặt hàng điện: Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện triệt để các giải pháp tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tối ưu và tiết giảm chi phí đầu vào.

Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các mặt hàng xem xét điều chỉnh giá: Bộ Y tế và các Bộ, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ động rà soát kỹ các yếu tố hình thành giá, phối hợp với cơ quan thống kê đánh giá kỹ tác động đối với kinh tế - xã hội, mặt bằng giá để chủ động có phương án điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc kịp thời trình cấp có thẩm quyền xem xét phương án điều chỉnh giá phù hợp với diễn biến, mặt bằng giá thị trường theo đúng quy định với mức độ và thời điểm điều chỉnh phù hợp, tránh gây cộng hưởng lạm phát chi phí đẩy, tạo ra lạm phát kỳ vọng của nền kinh tế.

Không để xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng, lợi dụng thiên tai, bão lũ để tăng giá bất hợp lý

Lương thực, thực phẩm: Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp Bộ Công Thương và các địa phương theo dõi sát tình hình sản xuất, nhu cầu tiêu dùng, diễn biến giá cả các mặt hàng nông sản thiết yếu như lúa gạo, thịt lợn, các vật tư nông nghiệp không để xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng, lợi dụng thiên tai, bão lũ để tăng giá bất hợp lý; chủ động triển khai các giải pháp về sản xuất để bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, không để xảy ra thiếu hàng trong những tháng cuối năm; kịp thời điều hòa cung cầu các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nước, giữa các vùng, địa phương và nhu cầu xuất khẩu để ổn định giá cả thị trường.

Theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường vật liệu xây dựng

Vật liệu xây dựng: Bộ Xây dựng theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường vật liệu xây dựng, đặc biệt là đối với các loại vật liệu chủ yếu phục vụ các công trình trọng điểm đầu tư công; đôn đốc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai xử lý các vấn đề về nguồn cung vật liệu xây dựng trên địa bàn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ các giải pháp bảo đảm cung cầu, bình ổn giá vật liệu xây dựng.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về vấn đề nguồn cung và tình trạng đầu cơ bất động sản

Đất đai và bất động sản: Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có giải pháp đồng bộ để quản lý thị trường bất động sản vận hành lành mạnh, phù hợp với đời sống người dân, trong đó, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về vấn đề nguồn cung và tình trạng đầu cơ bất động sản.

Đối với công tác điều hành giá mặt hàng quan trọng, thiết yếu khác, các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý giá theo phân công thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn; tổ chức, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thuộc lĩnh vực quản lý để có biện pháp điều hành phù hợp, chủ động dự báo và có phương án bảo đảm cân đối cung cầu, nhất là trong các thời điểm thị trường có nhu cầu tăng cao đối với các mặt hàng thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến./.