Tuy nhiên căn cứ các quy định của pháp luật thuế hiện hành, dịch vụ bảo trì phần mềm là đối tượng không chịu thuế GTGT. Tổ chuyên gia khi đánh giá có 2 ý kiến khác nhau như sau:
- Nhà thầu đáp ứng E-HSMT và được đề nghị mời vào thương thảo. Trong quá trình thương thảo, bên mời thầu thương thảo với nhà thầu về thực hiện tuân thủ quy định của pháp luật thuế hiện hành là GTGT 0%. Giá trúng thầu sẽ trừ đi phần thuế 10% GTGT;
- Yêu cầu nhà thầu làm rõ về thuế GTGT trong giá chào thầu; nếu nhà thầu xác nhận chào thuế 10% GTGT thì thực hiện điều chỉnh thuế GTGT từ 10% về 0% để tiếp tục đánh giá.
Ông Hoan hỏi, đánh giá như tổ chuyên gia trong 2 trường hợp trên là đúng hay sai?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
+ Tại Khoản 10 Điều 3 về giải thích từ ngữ:
"10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm".
+ Tại Khoản 3 Điều 9 quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm:
"3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác".
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Điều 4 hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
"21... Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật".
+ Tại Điều 9 hướng dẫn về thuế suất 0%.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về thuế suất 10%: "Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này".
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty của ông Hoan cung cấp các sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 3 và Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp công ty cung cấp các sản phẩm, dịch vụ không thuộc quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2007/ND-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị ông Hoan căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị ông cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Chinhphu.vn