Trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm, thực hiện các Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 11/NQ-CP và Nghị quyết số 38/NQ-CP của Chính phủ, tiếp nối đà phát triển 2 quý đầu năm 2022, tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Bến Tre tháng 9 và 9 tháng đầu năm vẫn giữ được sự ổn định, nhiều lĩnh vực khởi sắc.
Sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản khả quan
Ngoài cây lúa, cây dừa, một trong những loại cây trồng chủ lực ở Bến Tre, đến nay đã có tín hiệu khả quan.
Theo đó, dù gặp khó khăn do dịch bệnh, diện tích trồng dừa toàn tỉnh đạt khoảng 77.248 ha, tăng 3,2% so cùng kỳ 2021. Hiện nay, giá dừa khô đã dần phục hồi sau nhiều tháng giảm mạnh, dao động từ 30.000 - 35.000 đồng/12 trái. Tổng sản lượng dừa 9 tháng ước đạt 512.773 tấn, tăng 2,89% so cùng kỳ.
Về chăn nuôi, tình hình phát triển đàn bò tương đối thuận lợi do dịch bệnh được khống chế. Tổng đàn bò toàn tỉnh khoảng 240.450 con, tăng 2,44% so cùng kỳ; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 23.257 tấn, tăng 4,29%.
Trong khi đó, tổng đàn lợn toàn tỉnh hiện có khoảng 463.188 con, tăng 8,97% so cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng 9 ước đạt 8.350 tấn, lũy kế 9 tháng đạt 53.060 tấn, tăng 6,87% so cùng kỳ.
Về nuôi trồng và khai thác thủy sản, diện tích nuôi thủy sản tháng 9 ước đạt 376 ha, lũy kế 9 tháng ước đạt 46.845 ha, tăng 2,95% so cùng kỳ, đạt 98,52% kế hoạch. Sản lượng thu hoạch tháng 9 ước đạt 36.955 tấn, lũy kế 9 tháng 250.583 tấn, tăng 31,56% so cùng kỳ, đạt 78,31% kế hoạch/năm.
Đáng chú ý, diện tích nuôi tôm biển của tỉnh lũy kế 9 tháng ước đạt 36.020 ha, tăng 2,51% so cùng kỳ, đạt 99,23% kế hoạch. Sản lượng thu hoạch lũy kế 9 tháng ước đạt 68.969 tấn, tăng 36,09%, đạt 85,36% kế hoạch/năm.
Bên cạnh đó, diện tích và sản lượng thu hoạch cá tra, nghêu, cá lóc, cá điêu hồng, cá lăng nuôi lồng bè… phát triển khá tốt, giá ổn định ở mức cao góp phần tăng thu nhập cho người nuôi.
Về xây dựng nông thôn mới, một trong những chương trình mục tiêu quốc gia trọng điểm, từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh Bến Tre có 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh lên 80 xã (trong đó có 20 xã đạt chuẩn nâng cao); 23 xã đạt 15-18 tiêu chí; 39 xã đạt 10-14 tiêu chí và không có xã đạt dưới 10 tiêu chí. Tính trung bình, 1 xã nông thôn mới ở Bến Tre đạt 16,74 tiêu chí. Tổng vốn huy động xây dựng nông thôn mới 9 tháng đầu năm đạt 934,233 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 23,73%
Theo UBND tỉnh Bến Tre, trong tháng 9, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 3.300 tỷ đồng, lũy kế 9 tháng đạt 27.220 tỷ đồng, tăng 23,73% so với cùng kỳ năm 2021 và đạt 71,07% kế hoạch/năm.
Trong đó, khu vực doanh nghiệp FDI ước đạt 12.650 tỷ đồng, tăng 24,02% so cùng kỳ; khu vực trong nước ước đạt 14.570 tỷ đồng, tăng 23,47% so cùng kỳ, đạt 71,07% kế hoạch/năm.
So với cùng kỳ năm trước, nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh đều tăng trưởng khá (bia tăng 21,59%; thuốc lá bao tăng 28,27%; cơm dừa nạo sấy tăng 39,41%; nước cốt dừa tăng 38,5%; nước dừa đóng hộp tăng 24%...).
Thị trường hàng hóa ổn định, giải ngân vốn FDI vượt kế hoạch năm
Tại Bến Tre, 9 tháng qua, thị trường hàng hóa trên địa bàn ổn định, đáp ứng nhu cầu của người dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng lũy kế 9 tháng đạt 42.547 tỷ đồng, tăng 15,47% so cùng kỳ 2021.
Hoạt động xuất khẩu tăng khá. Theo đó, trong tháng 9, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh ước đạt 126,45 triệu USD, lũy kế 9 tháng đạt hơn 1,138 tỷ USD, tăng 25,04% so cùng kỳ.
Về giải ngân vốn đầu tư nước ngoài (FDI), trong tháng 9, vốn FDI giải ngân đạt 3,17 triệu USD, lũy kế 9 tháng ước đạt 36,07 triệu USD và đạt 163,95% kế hoạch/năm.
Cũng trong 9 tháng, tỉnh Bến Tre cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 2 dự án trong nước với vốn đăng ký 92,3 tỷ đồng; cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 7 dự án (3 dự án FDI và 4 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký 2.718,15 tỷ đồng. Hoạt động của các doanh nghiệp FDI ổn định.
Nỗ lực bảo đảm an sinh xã hội
Mặc dù dịch COVID-19 cơ bản được kiểm soát song với mục tiêu đặt sức khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, tỉnh Bến Tre tiếp tục tập trung thực hiện phòng, chống dịch COVID-19, trong đó tăng cường áp dụng các giải pháp công nghệ.
Việc tiêm vaccine phòng COVID-19 vẫn được triển khai nhằm mục tiêu bao phủ vaccine cho cộng đồng ở mức cao nhất.
Đến ngày 18/9, tỉ lệ tiêm vaccine mũi 1 cho người từ 18 tuổi trở lên đạt 99,9%; mũi 2 đạt 99,8%; mũi nhắc lại lần 1chiếm 95,6%; mũi nhắc lại lần 2 chiếm 91,9%. Với độ tuổi từ 12 đến dưới 18 tuổi, tỉ lệ mũi 1 đạt gần 100%; mũi 2 đạt 99,8%; mũi nhắc lại 65%. Với trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi, tỉ lệ mũi 1 đạt 96,1%; mũi 2 chiếm đạt 82,6%.
Trong 9 tháng, tỉnh đã tạo việc làm cho 18.067 lao động, đạt 90,34% kế hoạch/năm; trong đó 1.298 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (1.100 người đã xuất cảnh).
Ngành LĐTB&XH tỉnh đã giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho 9.273 lao động.
Bên cạnh đó, đến 30/8, tỉnh đã phê duyệt danh sách số lao động được hưởng chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 44 doanh nghiệp (14.445 lao động) với số tiền 19,448 tỷ đồng.
Tỉnh cũng đã hoàn thành công tác chi hỗ trợ 12.756 người lao động đang làm việc với số tiền 16,723 tỷ đồng; hỗ trợ 1.689 người lao động quay trở lại thị trường lao động với số tiền 2,725 tỷ đồng.
Cũng trong 9 tháng đầu năm, toàn tình đã vận động xã hội hóa hơn 4,042 tỷ đồng để hỗ trợ cho hơn 2.176 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, bị ảnh hưởng dịch COVID-19…
Phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công đạt 95-100% kế hoạch được giao
Từ những kết quả đạt được 9 tháng qua, tỉnh Bến Tre đã đề ra những chỉ tiêu cụ thể phải đạt được trong tháng 10, qua đó hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ cả năm 2022.
Theo đó, cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022, bảo đảm tỉ lệ giải ngân đạt từ 95%-100% kế hoạch vốn được giao theo Nghị quyết của Chính phủ.
Tiếp tục vận động, hỗ trợ phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung và phát triển nhanh diện tích nuôi tôm công nghệ cao, đạt ít nhất 500 ha trong năm nay.
Về nông nghiệp, tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án cơ cấu lại nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản phẩm và hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực tỉnh; tổ chức nghiệm thu xây dựng, quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý "BẾN TRE" cho sản phẩm chôm chôm…
Theo dõi để có giải pháp hỗ trợ chủ đầu tư giải quyết vướng mắc các dự án điện gió để hoàn thành đúng tiến độ. Hoàn thành và triển khai Đề án phát triển kinh tế đêm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.
Cùng với đó, theo dõi sát diễn biến thị trường, kịp thời thực hiện giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả hàng hóa trên địa bàn, nhất là vào dịp cuối năm.
Tiếp tục hỗ trợ chuyển đổi số cho 1.000 DN để nâng cao năng lực cạnh tranh, kết nối toàn cầu, nhân rộng mô hình chuyển đổi số cấp huyện, cấp xã.
Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành và các đơn vị liên quan thực hiện các dự án trọng điểm như: Cầu Rạch Miễu 2; dự án cải tạo, nâng cấp QL57 (đoạn qua thị trấn Mỏ Cày); dự án KCN Phú Thuận (huyện Bình Đại)…
Hoàn chỉnh hồ sơ Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Hội đồng Thẩm định Quy hoạch tỉnh (Bộ KH&ĐT) thẩm định.
Nguyễn Phương