In bài viết

Quy định điều kiện đối với tài sản bảo đảm khi thu giữ nợ xấu

(Chinhphu.vn) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 304/2025/NĐ-CP ngày 25/11/2025 quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.

25/11/2025 16:49
Quy định điều kiện đối với tài sản bảo đảm khi thu giữ nợ xấu- Ảnh 1.

Quy định điều kiện đối với tài sản bảo đảm khi thu giữ nợ xấu.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mục đích của việc ban hành Nghị định này nhằm bảo đảm cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay và bên cho vay, cần có một cách tiếp cận toàn diện và cân bằng hơn đối với quy định về thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt, sản xuất và lao động thường nhật của người dân, góp phần ổn định an sinh xã hội nhưng cũng đảm bảo tôn trọng nguyên tắc "cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.

Nghị định này gồm 8 điều quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ theo điểm đ khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15; áp dụng đối với tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là tổ chức mua bán, xử lý nợ); cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nghị định được thiết kế theo hướng khi thu giữ các tài sản bảo đảm là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích một khoản tiền để bên bảo đảm có khả năng, nguồn lực duy trì cuộc sống, đảm bảo các chi phí sinh hoạt tối thiểu của bên bảo đảm và gia đình.

Điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ

Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ, cụ thể như sau:

1. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất chỉ được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15 và một trong các điều kiện sau:

a) Trường hợp thu giữ chỗ ở duy nhất đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 12 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

b) Trường hợp thu giữ công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất không hình thành từ vốn vay đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 06 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

2. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản quy định tại khoản 1 nêu trên được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.

Quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm

Nghị định quy định quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm như sau:

1. Tại hợp đồng bảo đảm hoặc tại văn bản khác, bên bảo đảm có cam kết xác nhận và chứng minh tài sản bảo đảm thuộc hoặc không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên nhận bảo đảm. Phương thức gửi yêu cầu được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 hoặc điểm c khoản 4 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.

2. Trường hợp bên bảo đảm không thực hiện xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 nêu trên, tài sản bảo đảm là chỗ ở, công cụ lao động được xác định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

3. Chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận và tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu chứng minh theo quy định tại khoản 1 nêu trên, bao gồm:

a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm và các tài sản khác (nếu có);

b) Sao kê tài khoản ngân hàng ghi nhận thu nhập hàng tháng của bên bảo đảm;

c) Tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của bên bảo đảm

d) Hóa đơn điện hoặc nước hoặc internet ghi nhận địa chỉ thường trú, tạm trú của bên bảo đảm;

đ) Các tài liệu chứng minh khác.

Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ

Nghị định cũng quy định quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ, cụ thể:

1. Cung cấp đầy đủ thông tin cho bên bảo đảm về quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm, quyền và trách nhiệm của bên nhận bảo đảm được quy định tại Nghị định này.

2. Trích khoản tiền cho bên bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này và được tính số tiền này vào chi phí xử lý tài sản bảo đảm.

3. Tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này hoặc tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Việc thu giữ tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2025.

Tuyết Thư