Đây là mục đích của việc xây dựng dự thảo Nghị định quy định chuyển đổi công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Dự thảo vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố lấy ý kiến góp ý của nhân dân.
Phạm vi điều chỉnh của dự thảo Nghị định bao gồm các quy định thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, năm 1995 thành công ty TNHH MTV tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng của Nghị định bao gồm các công ty nhà nước thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, công ty thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 là công ty con trong nhóm công ty mẹ - công ty con trong đó Công ty mẹ là công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; các tổ chức, cá nhân được giao thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với 02 công ty trên và liên quan đến việc thực hiện quy định chuyển đổi 02 loại hình công ty trên thành công ty TNHH MTV tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Theo dự thảo, việc chuyển đổi thành công ty TNHH MTV tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc công ty TNHH MTV chuyển đổi từ công ty nhà nước hoặc công ty con chưa chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ về giá trị sổ sách tài chính để thực hiện hạch toán kế toán; quản lý, sử dụng đất đai; chủ trương sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Về quy định đăng ký chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Chương II dự thảo Nghị định quy định về Hồ sơ chuyển đổi, trình tự, thẩm quyền quyết định chuyển đổi và trách nhiệm các bên liên quan trong thực hiện chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong đó quy định trách nhiệm cụ thể của cơ quan đại diện chủ sở hữu, công ty nhà nước và công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn sau chuyển đổi để xử lý những vướng mắc trong quá trình chuyển đổi và quản lý công ty nhà nước.
Cụ thể: (i) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm: Có văn bản chỉ định người đại diện theo pháp luật tại công ty nhà nước trong trường hợp người đại diện pháp luật hiện tại đã đến tuổi nghỉ hưu, chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; rà soát, thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, tổ chức lại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau chuyển đổi theo các quy định pháp luật hiện hành;
(ii) Công ty nhà nước có trách nhiệm: Hoàn thiện hồ sơ chuyển đổi, đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin, nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định này; chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung Hồ sơ chuyển đổi;
(iii) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau chuyển đổi có trách nhiệm: Kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước; thực hiện các quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành;
(iv) Cơ quan Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty. Việc cấp đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp này không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin và tình trạng pháp lý của công ty vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Lan Phương