Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

Hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng tổ chức tài chính vi mô bao gồm: 1- Vốn; 2- Chất lượng tài sản; 3- Quản trị, điều hành; 4- Kết quả hoạt động kinh doanh; 5- Khả năng chi trả
Theo dự thảo, việc xếp hạng tổ chức tài chính vi mô nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của tổ chức tài chính vi mô; góp phần bảo đảm hoạt động an toàn, lành mạnh của từng tổ chức tài chính vi mô.
Việc xếp hạng phải phản ánh chính xác, toàn diện thực trạng hoạt động và mức độ rủi ro của tổ chức tài chính vi mô. Quá trình xếp hạng phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
Tổ chức tài chính vi mô được xếp hạng theo hệ thống tiêu chí quy định. Từng tiêu chí xếp hạng bao gồm nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính. Nhóm chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ lành mạnh hoạt động trên cơ sở số liệu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Nhóm chỉ tiêu định tính đo lường mức độ tuân thủ các quy định pháp luật của tổ chức tài chính vi mô.
Trọng số của từng tiêu chí, trọng số của từng chỉ tiêu được xác định trên cơ sở tầm quan trọng của từng tiêu chí, từng chỉ tiêu đối với mức độ lành mạnh hoạt động của tổ chức tài chính vi mô và yêu cầu của công tác thanh tra, giám sát.
Tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
Căn cứ vào mức điểm xếp hạng đạt được, tổ chức tài chính vi mô được xếp hạng vào một trong các hạng sau: Hạng A (Tốt), Hạng B (Khá), Hạng C (Trung bình), Hạng D (Yếu).
Dự thảo nêu rõ, hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng tổ chức tài chính vi mô bao gồm: 1- Vốn; 2- Chất lượng tài sản; 3- Quản trị, điều hành; 4- Kết quả hoạt động kinh doanh; 5- Khả năng chi trả.
Tổ chức tài chính vi mô được tính điểm xếp hạng theo các tiêu chí, nhóm chỉ tiêu theo quy định.
Trong đó, tiêu chí Vốn được đánh giá, cho điểm theo các nhóm chỉ tiêu sau đây:
Nhóm chỉ tiêu định lượng:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: là chỉ tiêu được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Tỷ lệ vốn cấp 1 so với tổng tài sản: là chỉ tiêu được xác định bằng công thức sau:

Trong đó:
Vốn cấp 1 được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Tổng tài sản là khoản mục Tổng tài sản phản ánh trên Báo cáo tình hình tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính đối với tổ chức tài chính vi mô.
Điểm của từng tiêu chí được xác định bằng tổng điểm của nhóm chỉ tiêu định lượng và tổng điểm của nhóm chỉ tiêu định tính nhân với trọng số của từng nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính.
Tổng điểm xếp hạng của tổ chức tài chính vi mô được xác định bằng tổng điểm của từng tiêu chí sau khi nhân với trọng số của từng tiêu chí.
Trọng số của từng tiêu chí trong tổng điểm xếp hạng, trọng số của nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định của từng tiêu chí trong tổng điểm xếp hạng được xác định cụ thể như sau:
| STT | Tiêu chí/Nhóm chỉ tiêu | Trọng số (%) |
| 1 | VỐN | 20 |
| 1.1 | Nhóm chỉ tiêu định lượng | 15 |
| 1.2 | Nhóm chỉ tiêu định tính | 5 |
| 2 | CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN | 30 |
| 2.1 | Nhóm chỉ tiêu định lượng | 20 |
| 2.2 | Nhóm chỉ tiêu định tính | 10 |
| 3 | QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH | 30 |
| 3.1 | Nhóm chỉ tiêu định lượng | 10 |
| 3.2 | Nhóm chỉ tiêu định tính | 20 |
| 4 | KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH | 10 |
| 4.1 | Nhóm chỉ tiêu định lượng | 5 |
| 4.2 | Nhóm chỉ tiêu định tính | 5 |
| 5 | KHẢ NĂNG CHI TRẢ | 10 |
| 5.1 | Nhóm chỉ tiêu định lượng | 5 |
| 5.2 | Nhóm chỉ tiêu định tính | 5 |
Tổ chức tài chính vi mô được xếp hạng A (Tốt) nếu tổng điểm xếp hạng ≥ 3,5.
Tổ chức tài chính vi mô được xếp hạng B (Khá) nếu 3,0 ≤ tổng điểm xếp hạng < 3,5.
Tổ chức tài chính vi mô được xếp hạng C (Trung bình) nếu 2,0 ≤ tổng điểm xếp hạng < 3,0.
Tổ chức tài chính vi mô được xếp hạng D (Yếu) nếu tổng điểm xếp hạng < 2,0.
Ngoài quy định trên, tổ chức tài chính vi mô được xếp hạng D (Yếu) nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 156, điểm đ khoản 1 Điều 162 Luật Các tổ chức tín dụng.
Theo dự thảo, điểm xếp hạng của các tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
Tổng điểm xếp hạng được làm tròn đến số thập phân thứ hai và theo nguyên tắc: Số thập phân thứ hai tăng 1 điểm nếu số thập phân thứ ba có giá trị từ 5 đến 9; giữ nguyên số thập phân thứ hai nếu số thập phân thứ ba có giá trị từ 0 đến 4.
Điểm thành phần của từng nhóm tiêu chí được làm tròn đến số thập phân thứ ba và theo nguyên tắc: Số thập phân thứ ba tăng thêm 1 nếu số thập phân thứ tư có giá trị từ 5 đến 9; giữ nguyên số thập phân thứ ba nếu số thập phân thứ tư có giá trị từ 0 đến 4.
Trước ngày 10/6 hằng năm, Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kết quả xếp hạng của năm trước liền kề đối với tổ chức tài chính vi mô.
Trước ngày 30/6 hằng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kết quả xếp hạng của năm trước liền kề đối với tổ chức tài chính vi mô.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt kết quả xếp hạng, Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng thông báo kết quả xếp hạng cho từng tổ chức tài chính vi mô, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang lấy ý kiến góp ý dự thảo Thông tư quy định xếp hạng tổ chức tài chính vi mô trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan này./.