• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Ban hành Khung chỉ số đánh giá tiềm lực, trình độ KHCN và đổi mới sáng tạo

(Chinhphu.vn) - Bộ KH&CN vừa Ban hành Khung chỉ số phục vụ theo dõi, đánh giá tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia. Đây là công cụ quan trọng phục vụ việc so sánh giữa Việt Nam với các nước có thu nhập trung bình cao theo yêu cầu của Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị.

19/09/2025 20:09
Ban hành Khung chỉ số đánh giá tiềm lực, trình độ KHCN và đổi mới sáng tạo- Ảnh 1.

Bộ KH&CN đã ban hành Khung chỉ số phục vụ theo dõi, đánh giá tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia - Ảnh minh họa

Khung chỉ số được xây dựng trên cơ sở lựa chọn các chỉ số trong Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (Global Innovation Index – GII) do Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) công bố hằng năm; các lĩnh vực KH&CN do tổ chức SCImago công bố hằng năm, trong đó có sự tham gia của Việt Nam và các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia có thu nhập trung bình cao.

Các chỉ số được lựa chọn đảm bảo được sự tương đồng, có khái niệm nội hàm rõ ràng, có phương pháp tính, nguồn dữ liệu chính thống, được tổ chức quốc tế có uy tín công bố.

Khung chỉ số được xây dựng nhằm hình thành bộ công cụ phục vụ theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu "Đến năm 2030, tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu trong các nước có thu nhập trung bình cao" tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Khung chỉ số được cấu trúc thành hai phần, đó là: Khung đánh giá tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Khung đánh giá trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Trong đó, Khung đánh giá tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được lựa chọn từ bộ chỉ số GII với 35/78 chỉ số của GII, trong đó có 19 chỉ số đầu vào, 16 chỉ số đầu ra. 

Ý nghĩa, nội hàm, phương pháp tính, nguồn dữ liệu và kết quả của các chỉ số này được lấy từ báo cáo GII do WIPO công bố hằng năm. Kết quả xếp hạng sẽ được sử dụng để phân tích, đánh giá tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Việt Nam, so sánh với các nước thu nhập trung bình cao.

Các chỉ số phản ánh từ nguồn nhân lực KH&CN, đầu tư cho nghiên cứu – phát triển (R&D), năng lực của trường đại học, đến các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo và đầu tư mạo hiểm. Ví dụ như các chỉ số: Sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học và kỹ thuật; Nhà nghiên cứu; Tổng chi cho nghiên cứu và phát triển (GERD) % GDP; Chi nghiên cứu và phát triển trung bình của 3 công ty hàng đầu có đầu tư ra nước ngoài; Điểm trung bình của 3 trường đại học hàng đầu trong xếp hạng QS; Tài chính cho khởi nghiệp sáng tạo và mở rộng quy mô; Số thương vụ đầu tư mạo hiểm các nhà đầu tư đã thực hiện; Số người (doanh nghiệp) được nhận vốn đầu tư mạo hiểm; Phần chi nghiên cứu và phát triển do doanh nghiệp thực hiện (% GDP)…

Khung đánh giá trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo lựa chọn 16/27 lĩnh vực cụ thể (cấp 2) được Tổ chức SCImago xếp hạng hằng năm. Đây là những lĩnh vực quan trọng mà Việt Nam có thế mạnh và đang ưu tiên phát triển. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành đánh giá, so sánh giữa Việt Nam và các nước, đặc biệt là các nước thu nhập trung bình cao. 

Các lĩnh vực Việt Nam lựa chọn để đánh giá trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm:

Khoa học tư nhiên, gồm 5 lĩnh vực: Toán học; Vật lý và thiên văn học; Hóa học; Khoa học môi trường; Khoa học trái đất và hành tinh)

Khoa học kỹ thuật và công nghệ, gồm 4 lĩnh vực: Khoa học máy tính; Năng lượng; Kỹ thuật; Khoa học vật liệu).

Khoa học y dược, gồm 03 lĩnh vực: Y học; Khoa học thần kinh; Dược lý học, độc chất học và dược học).

Khoa học nông nghiệp, gồm 01 lĩnh vực: Khoa học nông nghiệp và sinh học.

Khoa học xã hội, gồm 02 lĩnh vực: Khoa học xã hội; Tâm lý học.

Khoa học nhân văn, gồm 01 lĩnh vực: Nghệ thuật và nhân văn.

Việc đánh giá trình độ KH&CN theo SCImago dựa trên 3 trụ cột. Đó là: Hiệu suất nghiên cứu (50%): chất lượng và hiệu quả công bố khoa học, số trích dẫn, H-index, tỷ lệ hợp tác quốc tế, chất lượng tạp chí…

Đổi mới sáng tạo (30%): khả năng chuyển hóa kết quả nghiên cứu thành bằng sáng chế, công nghệ, sản phẩm ứng dụng.

Tác động xã hội (20%): mức độ phổ biến tri thức khoa học tới cộng đồng, hiện diện trực tuyến, sử dụng thông tin KH&CN, vai trò của nữ giới trong nghiên cứu.

SCImago hiện tổng hợp dữ liệu từ hơn 34.100 tạp chí khoa học, 5.000 nhà xuất bản quốc tế và 239 quốc gia, được coi là nguồn tham chiếu quan trọng cho hoạch định chính sách KH&CN toàn cầu.

Theo PGS.TS Vũ Văn Tích, Phó Giám đốc Học viện Chiến lược Bộ KH&CN, việc ban hành Khung chỉ số là một trong những nhiệm vụ trong Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57 của Bộ Chính trị. Đây là cơ sở quan trọng để các bộ, ngành triển khai đồng bộ, nhằm phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế hai con số trong những năm tới. Đặc biệt, việc gắn mục tiêu so sánh với nhóm nước thu nhập trung bình cao sẽ giúp Việt Nam có định hướng rõ ràng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thu Giang