• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Cách tính thuế đất ở nông thôn theo từng thời điểm

(Chinhphu.vn) - Ông Vương Đức Loan (vuongducloan@...) trú tại thôn Xuân Thủy, xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội, đề nghị cho biết cách tính thuế nhà đất ở nông thôn các năm 1993, 1994, 1995, 1996.

11/08/2011 15:55

Câu hỏi của ông Loan được Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời như sau:

Năm 1993: Bằng 2 lần mức thuế nông nghiệp

Theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Pháp lệnh Thuế nhà đất năm 1992 thì mức thuế đối với đất ở nông thôn thuộc vùng đồng bằng bằng 2 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

Từ 1994-1996: Bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã

Căn cứ tính thuế, mức thuế đối với đất ở nông thôn áp dụng khoản 3, Điều 6 Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất, được hướng dẫn tại Mục 3, Phần II Thông tư 83/TC-TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính như sau:

- Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất thực tế quản lý sử dụng của tổ chức, cá nhân không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình (chuồng trại, chăn nuôi, bếp, sân, bể nước...), đất làm đường đi, diện tích đất để trống...

- Xác định diện tích đất tính thuế ở nông thôn phải căn cứ vào sổ địa chính Nhà nước. Ở những nơi chưa có sổ địa chính thì trên cơ sở tờ khai nộp thuế đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và ý kiến của cán bộ địa chính, được UBND xã xác nhận.

Trường hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan địa chính có sự tham gia của UBND xã kiểm tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế.

Đối với mức thuế đất ở vùng nông thôn thì đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.

Trường hợp ông Vương Đức Loan hỏi về cách tính thuế nhà đất ở trong các năm 1993, 1994, 1995, 1996, ông cần tham khảo các quy định theo từng thời điểm nêu trên.

Mức thuế đất ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng năm 1993 bằng 2 lần mức thuế nông nghiệp cùng hạng đất trong vùng.

Mức thuế đất ở nông thôn hàng năm từ năm 1994 đến năm 1996 bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã.

Đinh suất thuế sử dụng đất nông nghiệp thời kỳ này áp dụng Điều 9, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp số 23-L/CTN ngày 10/7/1993 và Điều 8 Nghị định 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ

Gần đây, ngày 17/6/2010, Quốc hội đã ban hành Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012.

Theo đó, Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1994 sẽ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp này có hiệu lực.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.