Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Nghị quyết của Chính phủ về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký ban hành Nghị quyết số 5/2025/NQ-CP ngày 9/9/2025 của Chính phủ về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9/9/2025; thời gian thực hiện thí điểm là 5 năm.

Thí điểm thị trường tài sản mã hóa thực hiện trên nguyên tắc thận trọng, có kiểm soát, có lộ trình phù hợp với thực tiễn, an toàn, minh bạch, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa - Ảnh minh họa
Nghị quyết này quy định về triển khai thí điểm chào bán, phát hành tài sản mã hóa, tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa và cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; quản lý nhà nước về thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam.
Đối tượng thực hiện thí điểm bao gồm: Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; tổ chức phát hành tài sản mã hóa; tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư tài sản mã hóa và hoạt động trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam trong phạm vi quy định tại Nghị quyết này.
Nghị quyết nêu rõ: Tài sản số là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, được thể hiện dưới dạng dữ liệu số, được tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao và xác thực bởi công nghệ số trên môi trường điện tử.
Tài sản mã hóa là một loại tài sản số mà sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao. Tài sản mã hoá không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự, tài chính.
Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa là doanh nghiệp thực hiện, cung cấp một hoặc một số dịch vụ, hoạt động sau:
a) Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa;
b) Tự doanh tài sản mã hóa;
c) Lưu ký tài sản mã hóa;
d) Cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hóa.
Nghị quyết nêu rõ: Việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa thực hiện trên nguyên tắc thận trọng, có kiểm soát, có lộ trình phù hợp với thực tiễn, an toàn, minh bạch, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa.
Tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, không gây hiểu nhầm của thông tin công bố; tuân thủ các quy định về việc phát hành, giao dịch, thông tin nội bộ, mục đích sử dụng tài sản mã hóa. Chỉ tổ chức được Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa và quảng cáo, tiếp thị liên quan đến tài sản mã hóa.
Tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa phải tuân thủ quy định pháp luật có liên quan về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu để bảo đảm an ninh, an toàn trên thị trường tài sản mã hóa và các pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
Việc chào bán, phát hành, giao dịch, thanh toán tài sản mã hóa phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam.
Tài sản mã hóa được sử dụng cho mục đích trao đổi hoặc đầu tư theo quy định tại Nghị quyết này.
Chính sách thuế đối với giao dịch, chuyển nhượng, kinh doanh tài sản mã hóa được áp dụng như các quy định về thuế đối với chứng khoán cho đến khi có chính sách thuế đối với thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam.
Về điều kiện chào bán, phát hành tài sản mã hóa, Nghị quyết nêu rõ: Tổ chức phát hành tài sản mã hóa là doanh nghiệp Việt Nam, đăng ký hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.
Tài sản mã hóa phải được phát hành dựa trên tài sản cơ sở là tài sản thực không bao gồm tài sản là chứng khoán, tiền pháp định.
Nghị quyết cũng quy định: Tài sản mã hóa chỉ được chào bán, phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài.
Tài sản mã hóa chỉ được giao dịch giữa các nhà đầu tư nước ngoài thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa được Bộ Tài chính cấp phép.
Tối thiểu 15 ngày trước khi thực hiện chào bán, phát hành tổ chức phát hành tài sản mã hóa phải công bố thông tin về Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này và các tài liệu khác có liên quan (nếu có) trên trang thông tin điện tử (website) của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa và trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành.
Nghị quyết nêu rõ: Nhà đầu tư trong nước đang có tài sản mã hóa, nhà đầu tư nước ngoài được mở tài khoản tại tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép để lưu ký, mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.
Sau thời hạn 6 tháng kể từ khi tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa đầu tiên được cấp phép, nhà đầu tư trong nước giao dịch tài sản mã hóa không thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được thực hiện, cung cấp các dịch vụ, hoạt động: Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa; Tự doanh tài sản mã hóa; Lưu ký tài sản mã hóa; Cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hóa. Các giao dịch tài sản mã hóa phải được thực hiện thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép.
Nghị quyết quy định cụ thể điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa:
1. Là doanh nghiệp Việt Nam, có đăng ký kinh doanh ngành, nghề hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp.
2. Việc góp vốn điều lệ phải bằng Đồng Việt Nam và có vốn điều lệ đã góp tối thiểu là 10.000 tỷ Đồng Việt Nam.
3. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn:
a) Có tối thiểu 65% vốn điều lệ do các cổ đông, thành viên là tổ chức góp vốn, trong đó có trên 35% vốn điều lệ do ít nhất 02 tổ chức là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ góp vốn;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính 02 năm liền trước của tổ chức góp vốn phải được kiểm toán và ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp thuận toàn phần;
c) Tổ chức, cá nhân chỉ được góp vốn tại 01 tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép;
d) Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không được vượt quá 49% vốn điều lệ của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.
4. Có trụ sở làm việc, có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.
5. Điều kiện về nhân sự:
a) Tổng giám đốc (Giám đốc) có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc quản lý quỹ;
b) Giám đốc công nghệ (hoặc vị trí tương đương) có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận công nghệ thông tin của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ;
c) Có tối thiểu 10 nhân sự làm việc tại bộ phận công nghệ có văn bằng, chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin mạng đáp ứng quy định tại Điều 50 Luật an toàn thông tin mạng; có tối thiểu 10 nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ khác.
6. Có các quy trình nghiệp vụ sau:
a) Quy trình quản trị rủi ro, bảo mật thông tin;
b) Quy trình cung cấp dịch vụ nền tảng phát hành tài sản mã hóa;
c) Quy trình lưu ký, quản lý tài sản khách hàng;
d) Quy trình giao dịch, thanh toán;
đ) Quy trình tự doanh;
e) Quy trình phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
g) Quy trình công bố thông tin;
h) Quy trình kiểm soát nội bộ;
i) Quy trình giám sát giao dịch;
k) Quy trình ngăn ngừa xung đột lợi ích, giải quyết khiếu nại của khách hàng, bồi thường khách hàng.
7. Hệ thống công nghệ thông tin của Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải đáp ứng tiêu chuẩn cấp độ 4 an toàn hệ thống công nghệ thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành, khai thác.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2025. Thời gian thực hiện thí điểm là 5 năm kể từ thời điểm Nghị quyết có hiệu lực thi hành. Sau khi kết thúc thời gian thực hiện thí điểm, thị trường tài sản mã hóa tiếp tục vận hành theo Nghị quyết này cho đến khi có quy định pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 1947/QĐ-TTg ngày 09/9/2025 ban hành Quy chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố.

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Quy chế này gồm 12 Điều, quy định về nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Quy chế quy định các nội dung phối hợp trong công tác phòng ngừa cũng như công tác đấu tranh chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Cụ thể, trong công tác phòng ngừa tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố, Quy chế quy định có 03 nội dung phối hợp như sau: trao đổi và cung cấp thông tin về phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố; tuyên truyền về phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố; kiểm tra, giám sát các tổ chức trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Trong công tác đấu tranh chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố, các nội dung phối hợp gồm: trao đổi và cung cấp thông tin nghi ngờ về rửa tiền hoặc tội phạm khác có liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Việc phối hợp có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức như: Công văn, thư điện tử, điện thoại, fax; tổ chức họp trao đổi, lấy ý kiến hoặc thành lập các Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành.
Về phối hợp trong trao đổi và cung cấp thông tin về phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố, Quy chế quy định:
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố, có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về phương thức, thủ đoạn của tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố; kết quả điều tra, xử lý tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố theo đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đảm bảo yêu cầu tiến độ, không vượt quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin.
Đồng thời, tổ chức rà soát, thu thập, cung cấp các thông tin theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đáp ứng yêu cầu công tác đánh giá đa phương của Nhóm Châu Á - Thái Bình Dương về chống rửa tiền đối với Việt Nam và các yêu cầu quốc tế Việt Nam đã cam kết thực hiện đảm bảo kịp thời, chính xác.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong công tác phòng, chống rửa tiền, có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về công tác phòng, chống rửa tiền theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền theo đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đảm bảo yêu cầu tiến độ, không vượt quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin. Thông tin phục vụ công tác xác minh, điều tra, xử lý vụ việc nghi ngờ liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố do các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đảm bảo yêu cầu tiến độ, không vượt quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin. Định kỳ hoặc khi phát sinh trao đổi kết quả thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và công tác phòng, chống khủng bố về Bộ Công an để tập hợp, báo cáo.
Đồng thời, tổ chức rà soát, thu thập, cung cấp các thông tin theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Công an đáp ứng yêu cầu công tác đánh giá đa phương của Nhóm Châu Á - Thái Bình Dương về chống rửa tiền đối với Việt Nam và các yêu cầu quốc tế Việt Nam đã cam kết thực hiện kịp thời, chính xác.
Về phối hợp trong công tác tuyên truyền về phòng, chống tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố, Điều 6 của Quy chế quy định:
Bộ Công an có nhiệm vụ định kỳ hoặc khi phát sinh cung cấp đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ các thông tin sau: thông tin về phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố; các vụ án đã khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội rửa tiền và tài trợ khủng bố; nguy cơ, diễn biến, tình hình khủng bố; chính sách pháp luật về phòng, chống khủng bố; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống khủng bố, tài trợ khủng bố.
Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ định kỳ hoặc khi phát sinh cung cấp đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ các thông tin thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau: thông tin về phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố; các vụ án đã khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội rửa tiền và tài trợ khủng bố; nguy cơ, diễn biến, tình hình khủng bố.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiệm vụ định kỳ hoặc khi phát sinh cung cấp đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ các thông tin sau: thông tin về rủi ro rửa tiền quốc gia, ngành; thông tin về tình hình phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố của Việt Nam, các tiến triển, yêu cầu, khuyến nghị của tổ chức quốc tế trong công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố; thông tin về trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tổ chức, cá nhân trong công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền được nêu tại Điều 6 Quy chế này theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam có nhiệm vụ triển khai công tác thông tin, tuyên truyền được nêu tại Điều 6 Quy chế này theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đồng thời, chủ động phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong công tác đấu tranh phản bác các luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc liên quan công tác phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của các thế lực thù địch, phản động.
Về phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố, Quy chế quy định:
07 bộ, cơ quan ngang bộ bao gồm: Công an, Tư pháp, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Khoa học công nghệ, Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành các đối tượng báo cáo việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của bộ, ngành mình. Việc thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành có thể lồng ghép hoặc phối hợp với các đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành khác có liên quan do Bộ, ngành đó chủ trì.
Bên cạnh đó, phối hợp tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và phòng, chống khủng bố theo đề nghị của các Bộ liên quan; thực hiện các nhiệm vụ được phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành.
Bộ Công an, Ngân hàng nhà nước, Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương theo thứ tự có nhiệm vụ chỉ đạo Công an cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước khu vực, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở, ngành địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành các đối tượng báo cáo việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong phạm vi, lĩnh vực quản lý tại địa phương.
Các bộ, cơ quan ngang bộ khác có nhiệm vụ phối hợp với 07 bộ, cơ quan ngang bộ nêu trên rà soát các lĩnh vực, tổ chức có rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố; phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành; tham gia Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành theo đề nghị; thực hiện các nhiệm vụ được phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành. Bên cạnh đó, chỉ đạo các sở, ngành theo thẩm quyền tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp chặt chẽ Công an cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước khu vực, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Công Thương trong tham mưu cấp có thẩm quyền thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành.
Quyết định số 1947/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký (09/9/2025), thay thế Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 08/02/2023 và Quyết định số 1338/QĐ-TTg ngày 06/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 1948/QĐ-TTg ngày 09/9/2025 kiện toàn Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể.

Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng làm Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể.
Theo Quyết định, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng làm Trưởng Ban Chỉ đạo.
Các Phó Trưởng ban gồm: Ông Nguyễn Văn Thắng, Bộ trưởng Bộ Tài chính (Phó Trưởng ban thường trực); ông Trần Đức Thắng, Quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; bà Cao Xuân Thu Vân, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
Các Ủy viên Ban Chỉ đạo gồm: Ông Nguyễn Đức Tâm, Thứ trưởng Bộ Tài chính; ông Võ Văn Hưng, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; ông Nguyễn Việt Hùng, Thứ trưởng Bộ Xây dựng; bà Phan Thị Thắng, Thứ trưởng Bộ Công Thương; ông Bùi Hoàng Phương, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; ông Nguyễn Mạnh Khương, Thứ trưởng Bộ Nội vụ; ông Hồ An Phong, Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; ông Lê Tấn Dũng, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; ông Y Vinh Tơr, Thứ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo; ông Phạm Mạnh Cường, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; ông Nguyễn Ngọc Cảnh, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; ông Nguyễn Duy Hưng, Phó Trưởng Ban Chính sách, chiến lược Trung ương; bà Phạm Thị Hồng Yến, Đại biểu quốc hội chuyên trách, Ủy ban Kinh tế và Tài chính của Quốc hội; bà Hà Thị Nga, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; ông Phan Như Nguyện, Phó Chủ tịch Thường trực, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; bà Trần Lan Phương, Phó Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; ông Đinh Hồng Thái, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; ông Bùi Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể, Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể.
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất phương hướng và giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Đồng thời, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Bộ Tài chính là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm kiện toàn Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể để giúp việc cho Ban Chỉ đạo; trên cơ sở sử dụng bộ máy của Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể và công chức kiêm nhiệm của bộ, cơ quan liên quan; bảo đảm không tăng thêm tổ chức bộ máy và phát sinh biên chế công chức.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1242/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã./.