Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Mẫu thẻ Căn cước công dân được Bộ Công an giới thiệu |
6 trường hợp gồm: 1- Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân; 2- Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; 3- Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân; 4- Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính; 5- Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; 6- Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Ngoài các trường hợp trên, theo dự thảo, Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân. Mức phí được đề xuất như sau: Mức phí khi đổi thẻ Căn cước công dân là 50.000 đồng/thẻ; cấp lại là 70.000 đồng/thẻ.
Dự thảo nêu rõ, công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức trên.
Cơ quan thu lệ phí thẻ Căn cước công dân được nêu tại dự thảo gồm: Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư - Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an; Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an quận, huyện thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Dự kiến, quy định này được áp dụng từ ngày 1/1/2016. Dự thảo cũng nêu rõ, những nơi chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước công dân để cấp thẻ Căn cước công dân, thì tiếp tục cấp Chứng minh nhân dân cho công dân và thực hiện thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân theo quy định. Chậm nhất từ ngày 1/1/2020 phải thực hiện thế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân.
Theo Luật Căn cước công dân, căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây: Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn. Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân. Luật Căn cước công dân có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật Căn cước công dân thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực. Chậm nhất từ ngày 1/1/2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật Căn cước công dân. |
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên website của Bộ.
Tuệ Văn