• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Đề xuất mới về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

(Chinhphu.vn) - Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

07/08/2025 14:49
Đề xuất mới về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải- Ảnh 1.

Bộ Tài chính đề xuất quy định mới về đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Bộ Tài chính cho biết, Bộ đề xuất dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/5/2020 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải nhằm bảo đảm rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với thực tế, bảo đảm tính hợp lý, tính khả thi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành và áp dụng. Khắc phục những tồn tại, hạn chế; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL).

Bên cạnh đó, đảm bảo tiêu chí "người gây ô nhiễm thì phải trả tiền" trên cơ sở xem xét tính tổng thể nghĩa vụ thuế, phí có liên quan đến BVMT của cùng một đối tượng nhằm đảm bảo việc thu phí BVMT không chồng chéo và mâu thuẫn với thuế BVMT, tránh tình trạng "lách luật" khi áp dụng quy định về phí và thuế. Bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi cơ quan quản lý nhà nước về BVMT cung cấp dịch vụ công trong công tác kiểm soát, giám sát chất lượng môi trường nước. Tạo động lực cho doanh nghiệp cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư xử lý nước thải nhằm giảm thiểu phát thải chất ô nhiễm ra môi trường, góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể xả nước thải. Đảm bảo thuận tiện, không phát sinh thêm hoạt động, chi phí trong việc kê khai, tính toán số phí phải nộp của người nộp phí và công tác quản lý thu phí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.

Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Theo Bộ Tài chính, tại Điều 2 Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định: "Đối tượng chịu phí BVMT theo quy định tại Nghị định này là nước thải công nghiệp thải vào nguồn tiếp nhận nước thải theo quy định pháp luật và nước thải sinh hoạt, trừ trường hợp miễn thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định này." Trong đó, quy định cụ thể:

(i) Nước thải của 14 nhóm ngành, nghề, lĩnh vực, hoạt động sản xuất, chế biến thuộc đối tượng chịu phí đối với nước thải công nghiệp.

(ii) Nước thải từ hộ gia đình, cá nhân; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ sở: rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy, khám chữa bệnh, nhà hàng, khách sạn, đào tạo, nghiên cứu và cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thuộc đối tượng chịu phí đối với nước thải sinh hoạt.

Bộ Tài chính cho biết, quy định nêu trên được dựa trên cơ sở Luật BVMT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó có: (i) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp số 40:2011/BTNMT quy định: "Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ quá trình công nghệ của cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, từ nhà máy xử lý nước thải tập trung có đấu nối nước thải của cơ sở công nghiệp" và (ii) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt số 14:2008/BTNMT quy định: "Nước thải sinh hoạt là nước thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân".

Các quy định này nay đã thay đổi (bị thay thế) và được quy định như sau:

Tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp số 40:2025/BTNMT (do Bộ TNMT ban hành ngày 28/02/2025) quy định: "Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ: hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp."

Tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung số 14:2025/BTNMT ngày 28/02/2025 quy định: "Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người (bao gồm: ăn uống, tắm, giặt, vệ sinh cá nhân) hoặc phát sinh từ các loại hình kinh doanh, dịch vụ (quy định tại Phụ lục 1 Quy chuẩn này) được quản lý như nước thải sinh hoạt."

Như vậy, so với trước đây, quy định của pháp luật BVMT hiện hành về nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt đã có thay đổi về chủ thể xả thải, loại hình nước thải (bổ sung loại nước thải từ dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh, dịch vụ được quản lý như nước thải sinh hoạt, tuy có nằm trong nhóm nước thải công nghiệp).

Bộ Tài chính cũng cho biết, theo đề án của Bộ Nông nghiệp và Môi trường thì cách liệt kê tên loại hình, lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, chế biến thuộc đối tượng chịu phí nước thải công nghiệp chưa đảm bảo đầy đủ các ngành, nghề lĩnh vực sản xuất, chế biến, dẫn đến vướng mắc trong quá trình triển khai, cụ thể như sau:

Một số cơ sở có hoạt động sản xuất, chế biến nhưng không được quy định cụ thể nên cho rằng không thuộc đối tượng chịu phí dẫn đến không kê khai, nộp phí theo quy định và gây khó khăn cho cơ quan quản lý.

Danh mục 14 nhóm ngành, nghề lĩnh vực sản xuất, chế biến như quy định hiện hành chưa bao quát toàn bộ các hoạt động xả thải đang diễn ra trên thực tế. Theo phân ngành kinh tế Việt Nam, hiện có khoảng 1.570 ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà các doanh nghiệp được phép đăng ký hoạt động.

Nhiều cơ sở là cá nhân, hộ gia đình có các hoạt động sản xuất, chế biến nhưng quy mô rất nhỏ, mang tính mùa vụ hoặc gắn với một số ưu thế về hình thái sinh sống tự nhiên như chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nông thôn, miền núi; giết mổ gia súc, gia cầm ở các khu chợ, khu dân sinh, nuôi trồng thủy sản những khu vực đầm, ao, hồ, sông suối, ven biển; gia công, chế biến những sản phẩm truyền thống như làm bún, nấu rượu... nên vấn đề thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp trong những trường hợp này là chưa phù hợp và thiếu thực tế do quy mô, theo dõi, quản lý của Nhà nước và các vấn đề về an sinh xã hội. Trong khi đó, hầu hết các cơ sở này thường đặt tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, Nhà nước cần có chính sách để phát triển, nâng cao đời sống của người dân.

Ngoài ra, nhiều cơ sở sản xuất, chế biến thuộc đối tượng chịu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp, nhưng trên thực tế trong quá trình sản xuất không phát sinh nước thải công nghiệp (mà chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt từ hoạt động ăn uống, sinh hoạt của công nhân, nhân viên văn phòng), như: May mặc (quần áo, giày dép...); các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề; nhà máy cấp nước sạch; gia công cơ khí (không có xi mạ); sản xuất văn phòng phẩm; dược phẩm; phối trộn phân bón; đồ gỗ; xay xát lúa gạo; cơ sở điện gió; điện mặt trời... dẫn đến việc thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp của các cơ sở này là chưa phù hợp.

Để đảm bảo phù hợp quy định hiện hành của pháp luật BVMT về nước thải, đặc thù của ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (chủ thể xả thải) đồng thời đảm bảo không bỏ sót đối tượng, phù hợp với thực tế và hiệu quả thu phí, Bộ Tài chính đề xuất quy định về đối tượng chịu phí BVMT đối với nước thải tại Điều 2 dự thảo Nghị định như sau:

"Điều 2. Đối tượng chịu phí

Đối tượng chịu phí BVMT theo quy định tại Nghị định này là nước thải công nghiệp thải vào nguồn tiếp nhận nước thải theo quy định pháp luật và nước thải sinh hoạt, trừ trường hợp miễn thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau:

1. Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở) theo quy định của pháp luật về BVMT.

2. Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người (bao gồm: ăn uống, tắm, giặt, vệ sinh cá nhân) hoặc phát sinh từ các loại hình kinh doanh, dịch vụ được quản lý như nước thải sinh hoạt theo quy định của pháp luật."

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Tuệ Văn