Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Đồng chí Trần Đình Hoan |
Ngày 25/3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Tổ chức Trung ương đã ra tin buồn về việc đồng chí Trần Đình Hoan từ trần.
Đồng chí Trần Đình Hoan, sinh ngày 20/10/1939; quê quán: xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; thường trú tại số 4 phố Thiền Quang, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; vào Đảng ngày 28/4/1962; nguyên Uỷ viên Trung ương Đảng các khoá 7, 8, 9; nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị, nguyên Thường trực Ban Bí thư khoá 9; Đại biểu Quốc hội khoá X, XI; nguyên Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương kiêm Giám đốc, Bí thư Ban cán sự đảng Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh), Trưởng Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương.
Sau một thời gian lâm bệnh, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước, các giáo sư, bác sĩ và gia đình tận tình chăm sóc, cứu chữa, song do bệnh hiểm nghèo, đồng chí Trần Đình Hoan đã từ trần hồi 9h09' ngày 25/3/2010 (tức ngày 10/2 năm Canh Dần) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, hưởng thọ 72 tuổi.
Để tỏ lòng tưởng nhớ đồng chí Trần Đình Hoan, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Tổ chức Trung ương quyết định tổ chức tang lễ đồng chí Trần Đình Hoan theo nghi thức lễ tang cấp Nhà nước.
Lễ viếng đồng chí Trần Đình Hoan bắt đầu từ 7h00 đến 12h30, ngày 27/3/2010 tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội. Lễ truy điệu vào hồi 13h00 cùng ngày. An táng đồng chí Trần Đình Hoan tại Nghĩa trang Mai Dịch, Hà Nội.
Tóm tắt tiểu sử đồng chí Trần Đình Hoan Ông Trần Đình Hoan, sinh ngày 20/10/1939; quê quán xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; vào Đảng ngày 28/4/1962; thường trú tại số 4, phố Thiền Quang, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Từ tháng 8/1965 đến năm 1975, ông công tác tại Vụ Quản lý Nhân công Bộ Lao động, làm Bí thư Đoàn, Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ cơ quan Bộ Lao động. Từ năm 1976 - 1980 là Bí thư chi bộ lưu học sinh và bảo vệ luận án Tiến sĩ tại Hungaria. Năm 1996, được phong học hàm Phó Giáo sư. Từ tháng 11/1981 đến tháng 10/1983, ông công tác tại Bộ Lao động và giữ các chức vụ: Phó Cục trưởng Cục Điều động lao động, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp. Tháng 11/1983 được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Lao động, tháng 1/1988 kiêm Viện trưởng Viện Khoa học lao động. Từ tháng 10/1988 là Thứ trưởng Thường trực, Bí thư Đảng uỷ cơ quan Bộ. Từ tháng 4/1989 đến tháng 1/1998 là Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Từ tháng 1/1998 đến tháng 4/2001 là Chánh Văn phòng Trung ương Đảng. Ông là Ủy viên Trung ương Đảng các khoá VII, VIII, IX; đại biểu Quốc hội khoá X, khoá XI, Chủ tịch nhóm Nghị sĩ hữu nghị Việt - Nhật, Chủ tịch Hội hữu nghị Việt Nam - Hungaria. Tháng 4/2001, ông được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng; từ tháng 4 đến tháng 7/2001 ông được phân công làm Thường trực Ban Bí thư. Từ tháng 7/2001 đến tháng 4/2006 ông là Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương kiêm Giám đốc, Bí thư Ban cán sự đảng Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh), Trưởng Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương (từ tháng 2/2002). Từ ngày 1/1/2008, ông được nghỉ hưu theo chế độ. Do có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng, ông được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Ba, Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quí khác; được Đảng và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào tặng thưởng Huân chương Tự do Itsala hạng Nhất; được Nhà vua Nhật Bản tặng thưởng Huân chương Mặt trời mọc. |