Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa
Dự thảo Nghị quyết đề xuất: Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân tối cao tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:
1. Giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật.
2. Giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án nhân dân cấp cao chưa giải quyết xong.
3. Giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao đã có hiệu lực pháp luật về các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác.
4. Giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao đã có hiệu lực pháp luật.
5. Giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục đặc biệt.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, yêu cầu liên quan đến Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân cấp cao hoặc liên quan đến bản án, quyết định, văn bản của Tòa án nhân dân cấp cao.
7. Giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị quyết này.
8. Giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao.
Dự thảo nêu rõ: Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:
1. Phúc thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự mà Tòa án nhân dân cấp cao chưa giải quyết xong; những vụ việc mà bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
2. Phúc thẩm vụ án hình sự đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý theo thủ tục sơ thẩm trước ngày 01/7/2025 mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm nhưng sau đó bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; phúc thẩm vụ án hình sự mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh thụ lý theo thủ tục sơ thẩm từ ngày 01/7/2025 theo quy định tại khoản 2 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự.
3. Phúc thẩm vụ án hành chính, vụ việc dân sự đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Giải quyết các vụ việc khác đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết mà có yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao; giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
6. "Giải quyết các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp cao" quy định tại điểm d khoản 4 Điều 3 Nghị quyết số.../2025/QH15 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật tố tụng và luật khác có liên quan bao gồm:
a) Giải quyết đơn đề nghị hoặc văn bản kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, yêu cầu liên quan đến Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân cấp cao hoặc liên quan đến bản án, quyết định, văn bản của Tòa án nhân dân cấp cao theo thủ tục phúc thẩm;
d) Giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao.
Theo dự thảo, kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận, thực hiện thẩm quyền sau đây:
1. Sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Sơ thẩm các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong.
3. Phúc thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Phúc thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
5. Giải quyết những vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm; những vụ việc mà bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
6. Giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật.
7. Giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án nhân dân cấp cao chưa có văn bản trả lời về việc không kháng nghị hoặc chưa có quyết định kháng nghị.
8. Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc thẩm quyền xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao nhưng chưa xét xử.
9. Giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực đã có hiệu lực pháp luật.
10. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện.
11. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân khu vực.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, yêu cầu liên quan đến Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
13. Giải quyết đơn đề nghị hoặc văn bản kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
14. Giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực tiếp nhận, thực hiện thẩm quyền sau đây:
1. Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, giải quyết phá sản và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực.
a) Thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án hình sự theo thẩm quyền mới của Tòa án nhân dân khu vực theo quy định khoản 1 tại Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
b) Thụ lý giải quyết, theo thủ tục sơ thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, giải quyết phá sản và các vụ việc khác theo thẩm quyền mới của Tòa án nhân dân khu vực theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Phá sản, Luật Trọng tài thương mai, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án và các luật khác, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có liên quan.
c) Giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa thụ lý.
d) Thụ lý, giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
2. Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, giải quyết phá sản và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Tiếp nhận nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoạt động hoà giải, đối thoại theo Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án mà Toà án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực nhưng chưa tiến hành hòa giải, đối thoại.
a) Tiếp nhận số lượng Hoà giải viên Toà án nhân dân tỉnh chuyển về Toà án nhân dân khu vực;
b) Hòa giải viên được bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân khu vực trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó cho đến khi hết nhiệm kỳ Hòa giải viên. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Hòa giải viên tại từng Tòa án nhân dân khu vực cho đến khi bổ nhiệm Hoà giải viên mới tại Toà án nhân dân khu vực.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, yêu cầu liên quan đến Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc liên quan đến bản án, quyết định, văn bản của Tòa án nhân dân cấp huyện.
5. Giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
6. Giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực.
Ngoài ra, dự thảo cũng đề xuất quy định về xác định Toà án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với vụ án, vụ việc đã được Toà án nhân dân cấp huyện thụ lý trước ngày 01/7/2025; về tiếp nhận thủ tục tố tụng, sử dụng văn bản tố tụng do Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp cao ban hành; về kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng.
Tòa án nhân dân tối cao đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao.
Yên Yên