Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Dự thảo Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về tài khoản kế toán, nguyên tắc và phương pháp kế toán, biểu mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP. Việc xác định nghĩa vụ thuế của nhà đầu tư, doanh nghiệp PPP liên quan đến hợp đồng dự án PPP đối với Ngân sách nhà nước được thực hiện theo pháp luật về thuế.
Theo dự thảo, chỉ có phần chi phí đi vay của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phát sinh trong giai đoạn xây dựng liên quan trực tiếp đến cơ sở hạ tầng tương ứng với khoản thanh toán không có quyền được nhận tiền vô điều kiện đồng thời thỏa mãn điều kiện được vốn hóa theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 - Chi phí đi vay thì mới được vốn hóa vào nguyên giá tài sản cố định vô hình thông qua tài sản phát sinh hợp đồng, phần chi phí đi vay còn lại không được vốn hóa phải được hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ.
Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải đánh giá khả năng thu hồi các tài sản phát sinh từ hợp đồng và các khoản nợ phải thu từ hợp đồng liên quan đến Thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công. Trường hợp có bằng chứng cho thấy nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP có thể bị tổn thất các tài sản phát sinh từ hợp đồng hoặc các khoản nợ phải thu từ hợp đồng thì việc trích lập dự phòng tổn thất các tài sản này theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có sự khác biệt giữa doanh thu cung cấp dịch vụ xây dựng, dịch vụ vận hành và dịch vụ tái tạo lại hoặc khôi phục cơ sở hạ tầng hướng dẫn tại Thông tư này với doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế đối với Thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện kế toán theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bổ sung thêm TK 139- Phải thu từ hợp đồng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải thu từ hợp đồng dự án PPP của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP với kết cấu và nội dung cụ thể như sau:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được thu từ hợp đồng dự án PPP
Bên Có: Các khoản tiền hoặc tài sản khác mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP đã thu được từ hợp đồng dự án PPP
Số dư bên Nợ: Số còn phải thu từ hợp đồng dự án PPP hiện còn cuối kỳ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
Yêu cầu về thuyết minh thông tin trên báo cáo tài chính đối với các hợp đồng dự án PPP có các đặc điểm của Thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công như sau:
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải thuyết minh các điều khoản hoặc các nội dung quan trọng của hợp đồng dự án PPP có các đặc điểm của thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công nhằm cung cấp thông tin cần thiết để hỗ trợ việc đánh giá về giá trị, thời gian và sự chắc chắn của dòng tiền trong tương lai, bản chất và mức độ các quyền và nghĩa vụ liên quan.
Các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến các dịch vụ được cung cấp phổ biến cho công chúng (ví dụ, cung cấp dịch vụ đi lại, cung cấp điện cho một thành phố,….). Các nghĩa vụ khác có thể bao gồm các nghĩa vụ đáng kể như xây dựng một cơ sở hạ tầng (ví dụ: nhà máy năng lượng, đường cao tốc,…) và bàn giao tài sản đó cho cơ quan có thẩm quyền ở thời điểm kết thúc thời hạn thỏa thuận chuyển giao việc cung cấp dịch vụ công.
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải thuyết minh thông tin cần thiết liên quan đến các ước tính kế toán như biên lợi nhuận gộp của các dịch vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ vận hành dùng để tính toán và xác định doanh thu dịch vụ xây dựng, tái tạo lại hoặc khôi phục lại cơ sở hạ tầng, dịch vụ vận hành cũng như lãi suất ngầm định dùng để xác định giá trị phân bổ của tài sản tài chính, phương pháp khấu hao tài sản cố định vô hình, chính sách ghi nhận chi phí đi vay…
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Lan Phương