Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Ảnh minh họa |
Theo dự thảo, các chỉ số giá xây dựng xác định cho địa phương, vùng (liên tỉnh), quốc gia bao gồm: 1- Chỉ số giá xây dựng theo loại công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá xây dựng của loại công trình theo thời gian;
2- Chỉ số giá theo cơ cấu chi phí gồm: Chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí xây dựng của công trình theo thời gian; chỉ số giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của phần chi phí thiết bị của công trình theo thời gian; chỉ số giá phần chi phí khác là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của một số loại chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác của công trình theo thời gian;
3- Chỉ số giá theo yếu tố chi phí gồm: Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí phần vật liệu xây dựng của công trình theo thời gian; chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí phần nhân công xây dựng của công trình theo thời gian; chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình theo thời gian; 4- Chỉ số giá theo loại vật liệu xây dựng chủ yếu.
Dự thảo nêu rõ, đối với công trình xây dựng cụ thể, việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu trên tùy thuộc mục đích, yêu cầu của công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chỉ số giá xây dựng để ban hành được xác định theo trình tự như sau: 1- Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc, thời điểm so sánh; 2- Lập danh mục chỉ số giá cần xác định, lựa chọn các yếu tố đầu vào; 3- Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu tính toán; 4- Xác định chỉ số giá xây dựng công trình gồm xác định cơ cấu chi phí, tính toán chỉ số giá cho từng loại yếu tố đầu vào, theo yếu tố chi phí, theo cơ cấu chi phí và chỉ số giá xây dựng công trình.
Trong đó, thời điểm được lựa chọn để tính toán các chỉ số giá xây dựng để UBND cấp tỉnh ban hành được đề xuất như sau: Thời điểm gốc được xác định là năm 2020. Khi có sự thay đổi thời điểm gốc, Bộ Xây dựng sẽ thông báo để các địa phương điều chỉnh cho phù hợp. Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm ban hành so với thời điểm gốc.
Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.
Phương pháp xác định chỉ số giá
Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng. Việc tính toán các chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại dự thảo.
Dự thảo nêu rõ, theo đặc điểm thị trường xây dựng địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định việc tính toán chỉ số giá xây dựng áp dụng chung cho toàn bộ địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tính toán cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá xây dựng chung. Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Chỉ số giá xây dựng vùng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương trong vùng với quyền số tương ứng. Chỉ số giá xây dựng quốc gia được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng vùng với quyền số tương ứng. Chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá cả (hoặc chỉ số giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình.
Mời bạn đọc góp ý dự thảo tại đây.
Tuệ Văn