Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Nguyên lý rà quét bom, mìn bằng sona dưới biển |
Đặc điểm nổi bật của Sonar Klein 3000 là công nghệ quét kỹ thuật số, phần mềm tái tạo tín hiệu, tạo ra những hình ảnh có độ phân giải cao; Truyền dẫn tín hiệu thông qua cáp đồng trục đơn.
Hệ thống Sonar 3000 có khung máy trang bị thiết bị định vị âm thanh đơn tia; thiết bị xử lý và thu phát TPU; thiết bị điều khiển và màn hình máy tính; cáp kéo và các phụ kiện... Hoạt động dựa trên máy tính với phần mềm Sonardyne.
Cấu tạo thiết bị Sonar 3000 nhỏ nhẹ, tác nghiệp và bảo dưỡng đơn giản. Đặc biệt, độ sâu hoạt động tiêu chuẩn của thiết bị là 1.500m, phù hợp kích cỡ của tàu và các phụ kiện như bộ cuốn cáp và cần trục.
Hệ thống Sonar 3000 trang bị máy định vị thủy âm bức xạ ngang đơn tia dùng cho các cuộc thăm dò độ chính xác cao. Hệ thống hiển thị dữ liệu định vị thủy âm trên màn hình có độ phân giải cao và lưu giữ số liệu.
Cường độ của các phản xạ âm thanh từ đáy biển được ghi lại trong một loạt các lát “quét”. Khi tập hợp lại với nhau theo hướng chuyển động, tạo thành hình ảnh đáy biển với các “vật lạ” ở các độ sâu…
Sau khi tiếp nhận hệ thống Sonar Klein 3000, các cán bộ kỹ thuật Trung tâm Công Nghệ Xử lý Bom mìn đã nhanh chóng nghiên cứu, tập huấn nâng cao kỹ năng làm chủ thiết bị, tiến hành khai thác đạt hiệu quả trong nhiều công trình, dự án.
Một tổ của Bomicen đang dò bom dưới nước |
Đơn cử theo tính năng kỹ thuật của Klein 3000, tốc độ kéo tối đa nằm trong khoảng từ 3,2 đến 3,5 hải lý/h (khi tốc độ kéo lớn hơn 3,5 hải lý/h, hình ảnh siêu âm thu được sẽ không rõ thậm chí màn hình bị đen toàn bộ). Anh em kỹ thuật đã rút ra, khoảng cách “quét” từ thiết bị tới bề mặt đáy biển khoảng 5 đến 8m là tốt nhất. Như vậy, hình ảnh đáy biển thu được sẽ rõ nét, khi tốc độ kéo ổn định trong phạm vi cho phép.
Do tàu kéo không có khả năng giữ tốc độ ổn định ở mức nhỏ hơn 3,5 hải lý/h theo yêu cầu, cán bộ khai thác đã cho điều khiển tốc độ chạy tàu trong phạm vi từ 2-3,2 hải lý/h bằng cách đóng, ngắt chân vịt của tàu…
Quá trình chạy tàu như vậy làm nảy sinh vấn đề là khoảng cách giữa thiết bị dò tìm đến bề mặt đáy biển sẽ thay đổi. Khi tốc độ tàu giảm dần, thiết bị dò tìm sẽ chìm dần xuống. Để bảo đảm khoảng cách và tránh sự va chạm của thiết bị với bề mặt đáy biển, phải thu bớt cáp kéo để nâng thiết bị lên, khi tốc độ tàu tăng dần phải nhả cáp kéo để hạ thiết bị xuống tương ứng. Đồng thời với việc kéo thiết bị sonar, thiết bị từ kế cũng được kéo theo sau để xác định các tín hiệu nằm dưới bề mặt đáy biển.
Bomicen cũng ứng dụng thiết bị định vị thuỷ âm được gắn và kéo theo cùng với Klein 3000, có chức năng chuyển tọa độ của tín hiêụ do thiết bị DGPS gắn trên tàu sang đúng vị trí toạ độ tín hiệu mà Klein 3000 rà quét qua, bảo đảm có tọa độ thực ngay khi quét.
Trung tâm còn coi trọng các biện pháp bảo quản, bảo dưỡng “giữ tốt, dùng bền” để đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
Thế Văn