Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

Phó Thủ tướng Hồ Quốc Dũng chỉ đạo các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa và các bộ, ngành tập trung ứng phó mưa lũ, huy động tối đa lực lượng, phương tiện khẩn trương di dời, sơ tán nhân dân, đặt nhiệm vụ bảo đảm an toàn tính mạng cho nhân dân lên trên hết, trước hết - Ảnh: VGP
Đêm qua, các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh Hòa có mưa vừa đến mưa to, phổ biến dưới 50mm, một số trạm mưa lớn: Sông Hinh (Đắk Lắk) 131mm; Ea M'Đoal (Đắk Lắk) 97mm; Cư Kroa (Đắk Lắk) 69mm; Hồ Hoa Sơn (Khánh Hòa) 121mm; Hồ Am Chứa (Khánh Hòa) 73mm; Nam Trà My (Đà Nẵng) 67mm.
Dự báo ngày và đêm 21/11, các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk và phía Bắc tỉnh Khánh Hòa mưa tiếp tục giảm hơn so với 24 giờ qua, lượng mưa phổ biến 40-80mm, cục bộ trên 150mm. Ngày và đêm 22/11, Gia Lai và Đắk Lắk có mưa phổ biến từ 30-60mm, cục bộ có nơi trên 100mm; khu vực Khánh Hòa mưa sẽ ngớt. Từ ngày 24/11, mưa tại khu vực miền Trung sẽ giảm.
Lũ trên sông Ba, sông Kỳ Lộ (Đắk Lắk) và sông Dinh Ninh Hòa (Khánh Hòa) đã đạt đỉnh vượt lũ lịch sử từ 0,2-1,1m và đang xuống.
Mực nước lúc 6h sáng nay trên sông Ba (Đắk Lắk) tại Củng Sơn là 33,92m, dưới BĐ3 là 0,58m (đạt đỉnh lúc 1h sáng nay là 40,99 m, vượt lũ lịch sử năm 1993 là 1,09m), đang xuống; tại Phú Lâm: 3,1m, trên BĐ2 là 0,4m (đạt đỉnh lúc 3h hôm nay là 5,4 m, vượt lũ lịch sử năm 1993 là 0,19m); Sông Kôn (Gia Lai) tại trạm Thạnh Hòa là 7,26m, trên BĐ2 0,26m (đạt đỉnh lúc 20h ngày 19/11 ở mức 9,09m);
Trên sông Dinh (Khánh Hòa) tại Ninh Hòa 6,32m, trên BĐ3 là 0,62m (đạt đỉnh lúc 15h chiều qua là 6,77m, vượt lũ lịch sử năm 1986 là 0,19m), đang xuống chậm;
Trên sông Cái Nha Trang (Khánh Hòa) tại Đồng Trăng 8,70m, trên BĐ1 là 0,7m, (đạt đỉnh lúc 5h sáng nay là 13,14, dưới lũ lịch sử 2009 là 0,28m), đang xuống; Trên sông Cái Phan Rang (Khánh Hòa) tại Tân Mỹ 36,37m, trên BĐ1 0,87m (đạt đỉnh lúc 4h chiều qua là 40,25m, trên BĐ3 là 2,75m), đang xuống; Trên sông Krông Ana tại trạm Giang Sơn là 426,27m, trên BĐ3 2,27m.
Cục Quản lý đê điều và Phòng chống thiên tai dự báo, lũ sông Kôn (Gia Lai) xuống chậm, đến hết ngày 22/11 sẽ xuống mức BĐ1. Lũ sông Dinh Ninh Hòa (Khánh Hòa) xuống chậm; đến hết ngày 22/11 sẽ xuống mức BĐ1. Lũ các sông Ba (Đắk Lắk) đến hết ngày 23/11 xuống mức BĐ1. Lũ sông Krông Ana tiếp tục lên và cao hơn BĐ3.
Tình trạng ngập lụt tại các xã, phường ở Nha Trang cũ sẽ kết thúc trong 1- 2 ngày tới. Các xã phường ở Gia Lai (Bình Định cũ), Đắk Lắk (Phú Yên cũ) còn kéo dài trong 2-3 ngày tới.
Về hồ chứa, hiện các hồ đang vận hành giảm lũ theo chỉ đạo tại văn bản số 139/BCHPTDS-PCTT ngày 19/11/2025 của BCH PTDS tỉnh Đắk Lắk. Tính đến 06h/21/11, đã cắt giảm lũ cho hạ du lưu vực sông Ba là 109,60 triệu m3, trong đó: hồ Sông Ba Hạ là 69,2 triệu m3; hồ Sông Hinh là 28,70 triệu m3; hồ Krông H'Năng là 11,80 triệu m3
Hiện đã có 52 người chết, mất tích, trong đó 43 người chết. Thống kê sáng nay cho thấy 168 nhà bị hư hỏng, hiện có 67.717 nhà ngập; các tỉnh Khánh Hòa, Gia Lai, Đắk Lắk đang bị ngập trên diện rộng tại nhiều phường/xã .
13.071 ha lúa, hoa màu, rau màu bị thiệt hại; 30.731 con gia súc, gia cầm bị chết, cuốn trôi; 88 ha thủy sản thiệt hại (Khánh Hòa).
Về giao thông, hiện còn 30 vị trí trên các tuyến quốc lộ bị ngập lụt cục bộ gây ách tắc giao thông: 02 vị trí QL1; 14 vị trí đường Trường Sơn Đông; 01 vị trí QL14; 03 vị trí QL 14E; 01 vị trí QL14H; 07 vị trí QL 40B; 02 vị trí QL20 (trong đó có sạt lở, ách tắc tại đèo Prenn và sạt lở, đứt gẫy đèo Mimosa tỉnh Lâm Đồng, địa phương đã công bố tình huống khẩn cấp) và 142 vị trí trên các tuyến tỉnh lộ, đường liên xã bị ngập sâu, sạt lở gây ách tắc giao thông.
Về đường sắt, ngày 19/11 đã dừng 08 chuyến tàu khách. Ngày 20/11, tiếp tục dừng 6 chuyến khách (SE8, SE6, SE21, SE22, SE7 và SE5); Về hàng không, cảng Hàng không Tuy Hoà dừng khai thác từ 10h đến 24h ngày 20/11/2025.
Về điện, 1.010.720 khách hàng mất điện, đã khôi phục 614.580 khách hàng, còn mất điện 396.140 khách hàng…Ước thiệt hại sơ bộ ban đầu về kinh tế khoảng hơn 3.000 tỷ đồng.
Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo điều động 18.066 lượt người và 441 lượt phương tiện giúp nhân dân ứng phó, khắc phục hậu quả mưa lũ; điều động 04 máy bay trực thăng sẵn sàng cất cánh, cùng với 2 tấn lương thực, thực phẩm và các nhu yếu phẩm để hỗ trợ nhân dân các vùng bị cô lập do mưa lũ.
Bộ Công an đã chỉ đạo Công an các tỉnh huy động 41.767 lượt cán bộ chiến sỹ và 3.207 lượt phương tiện triển khai ứng phó mưa lũ, khắc phục hậu quả.
Đỗ Hương
THEO DÕI VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA
TRÊN LƯU VỰC SÔNG KHU VỰC MIỀN TRUNG
(Cập nhật đến 05h00 ngày 21/11/2025)
Mực nước, dung tích còn lại liên hồ chứa lưu vực sông Hương, Vu Gia-Thu Bồn, Trà Khúc, Kon – Hà Thanh, Ba, Đồng Nai như sau:
| TT | Tên hồ chứa | MNDBT (m) | W MNDBT (triệu m3) | W hữu ích (triệu m3) | Htl (m) | W còn lại (triệu m3) | Q về (m3/s) | Qxả (m3/s) |
| I | Thành phố Huế (lưu vực sông Hương) | |||||||
| 1 | Hương Điền | 58 | 820,66 | 350,8 | 57.56 | 14.66 | 376 | 460 |
| 2 | Bình Điền | 85 | 423,68 | 344,39 | 83.26 | 27.63 | 279 | 583 |
| 3 | Tả Trạch | 45 | 420,05 | 346,62 | 42.56 | 51.73 | 255 | 271 |
|
| Tổng cộng |
|
| 1.041,81 |
| 94,02 |
|
|
| II | Thành phố Đà Nẵng (lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn) | |||||||
| 1 | A Vương | 380 | 343,55 | 266,48 | 377.86 | 18.80 | 186 | 88 |
| 2 | Đăk Mi 4 | 258 | 312,38 | 158,26 | 256.99 | 10.46 | 405 | 377 |
| 3 | Sông Bung 4 | 222,5 | 510,8 | 233,99 | 221.48 | 15.95 | 329 | 155 |
| 4 | Sông Tranh 2 | 175 | 729,2 | 521,1 | 174.49 | 10.50 | 543 | 544 |
|
| Tổng cộng |
|
| 1.179,83 |
| 55,71 |
|
|
| III | Tỉnh Quãng Ngãi (lưu vực sông Trà Khúc) | |||||||
| 1 | DakDrinh | 410 | 248,51 | 205,2 | 409.02 | 8.47 | 176 | 160 |
| 2 | Nước Trong | 129,5 | 289,5 | 258,7 | 126.43 | 33.98 | 149 | 56 |
|
| Tổng cộng |
|
| 463,9 |
| 42,45 |
|
|
| IV | Tỉnh Gia Lai | |||||||
| a | Lưu vực sông Kon – Hà Thành | |||||||
| 1 | Vĩnh Sơn 5 | 155 | 1,53 | 0,19 | 154.50 | 0.09 | 220 | 170 |
| 2 | Trà Xom 1 | 668 | 39,5 | 31,22 | 666.58 | 3.92 | 29 | 1 |
| 3 | Định Bình | 91,93 | 226,21 | 209,93 | 90.62 | 17.26 | 608 | 798 |
| 4 | Núi Một | 46,2 | 111 | 109,55 | 47.37 |
| 193 | 116 |
|
| Tổng cộng |
|
| 350,89 |
| 21,26 |
|
|
| b | Lưu vực sông Ba | |||||||
| 1 | Ayun Hạ | 204 | 253 | 201 | 203.98 | 0.66 | 102 | 50 |
| 2 | An Khê | 429 | 15,9 | 5,6 | 428.97 | 0.14 | 173 | 171 |
| 3 | Ka Nak | 515 | 313,7 | 285,5 | 514.99 | 0.16 | 93 | 59 |
|
| Tổng cộng |
|
| 658 |
| 0,96 |
|
|
| V | Tỉnh Đắk Lắk (lưu vực sông Ba) | |||||||
| 1 | Sông Ba Hạ | 105 | 349,7 | 165,9 | 105.96 |
| 4.030 | 4.030 |
| 2 | Sông Hinh | 209 | 357 | 323 | 209.60 |
| 1.230 | 1.230 |
| 3 | Krông H'Năng | 255 | 165,78 | 108,5 | 255.58 |
| 645 | 644 |
|
| Tổng cộng |
|
| 431,5 |
| - |
|
|
| VI | Tỉnh Lâm Đồng (lưu vực sông Đồng Nai) | |||||||
| 1 | Đồng Nai 2 | 680 | 281 | 143.4 | 679.96 | 0.65 | 1.480 | 1.480 |
| 2 | Trị An | 62 | 2.764 | 2.546 | 61.78 | 67.84 | 1.460 | 1.460 |
|
| Tổng cộng |
|
| 2.690 |
| 68,48 |
|
|