Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Tần suất khảo sát 1 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt từ 85 điểm trở lên |
Cụ thể, tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia được xác định theo các tiêu chí chủ yếu sau: a- Loại đường thủy nội địa phục vụ quản lý; b- Vai trò của luồng đường thủy nội địa đối với vận tải thủy nội địa; c- Trọng tải phương tiện thủy hoạt động thực tế trên luồng đường thủy nội địa; d- Cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa.
Việc xác định tần suất khảo sát định kỳ đối với luồng đường thủy nội địa quốc gia theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100 điểm, được xác định cụ thể theo các tiêu chí sau:
1- Loại quản lý đường thủy nội địa phục vụ quản lý điểm tối đa 30 điểm (Đường thủy nội địa loại 1: 30 điểm; loại 2: 25 điểm; loại 3: 20 điểm).
2- Vai trò của luồng đường thủy nội địa đối với vận tải thủy nội địa tối đa 30 điểm (Luồng đường thủy thuộc hành lang vận tải, tuyến vận tải chính: 30 điểm; luồng đường thủy không thuộc hành lang vận tải, tuyến vận tải chính nhưng có kết nối trực tiếp với tuyến vận tải chính: 25 điểm; luồng đường thủy không thuộc và không kết nối trực tiếp hành lang vận tải và tuyến vận tải thủy chính: 15 điểm).
3- Trọng tải phương tiện thủy hoạt động thực tế trên luồng đường thủy nội địa tối đa 20 điểm (Có phương tiện thủy nước ngoài hoặc phương tiện thủy có trọng tải từ 2.000 tấn trở lên: 20 điểm; có phương tiện thủy có trọng tải từ 1.000 tấn đến dưới 2.000 tấn: 15 điểm; có phương tiện thủy có trọng tải dưới 1.000 tấn: 10 điểm).
4- Cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa tối đa 20 điểm (Luồng đường thủy nội địa cấp đặc biệt, cấp I: 20 điểm; luồng đường thủy nội địa cấp II, III: 15 điểm; luồng đường thủy nội địa cấp IV trở xuống: 5 điểm).
Bên cạnh đó, Thông tư nêu rõ tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa quốc gia gồm: a- Tần suất khảo sát 1 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt từ 85 điểm trở lên; b- Tần suất khảo sát 3 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt từ 70 điểm đến dưới 85 điểm; c- Tần suất khảo sát 5 năm/lần đối với luồng có tổng số điểm chấm đạt dưới 70 điểm; d- Tần suất khảo sát lớn hơn 5 năm/lần đối với trường hợp luồng đường thủy nội địa quốc gia có tổng số điểm chấm theo quy định (tại điểm a, điểm b, điểm c) nhưng là luồng đường thủy nội địa trên vùng hồ, đầm phá, vụng, vịnh, khu vực luồng ổn định có độ sâu lớn do Bộ Giao thông vận tải quyết định theo đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; đ- Tần suất khảo sát nhỏ hơn 1 năm/lần đối với trường hợp luồng, đoạn luồng đường thủy nội địa quốc gia khác tại khu vực cửa sông hoặc các khu vực bị bồi, xói lớn.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam căn cứ vào tính chất, quy mô, phạm vi, vai trò của luồng đường thủy nội địa đối với vận tải thủy nội địa báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định tần suất khảo sát.
Đối với luồng đường thủy nội địa địa phương, trên cơ sở tiêu chí trên, Sở Giao thông vận tải căn cứ thực tế, xây dựng tiêu chí đánh giá trình UBND cấp tỉnh quyết định tần suất khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa địa phương.
Đối với luồng đường thủy nội địa chuyên dùng, tổ chức, cá nhân có luồng đường thủy nội địa chuyên dùng quyết định tần suất khảo sát nhưng tối đa không quá 5 năm/lần.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2022.
Minh Hiển