Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Quy định mới về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh
Thông tư số 101/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều các Thông tư sau:
1- Thông tư số 195/2019/TT-BQP ngày 27/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
2- Thông tư số 121/2021/TT-BQP ngày 20/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
3- Thông tư số 122/2021/TT-BQP ngày 20/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác định đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ.
4- Thông tư số 123/2021/TT-BQP ngày 20/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác định định mức dự toán và quản lý chi phí trong dự toán rà phá bom mìn vật nổ.
5- Thông tư số 59/2022/TT-BQP ngày 30/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chuẩn QCVN 01:2022/BQP, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rà phá bom mìn vật nổ.
Thông tư số 101/2025/TT-BQP đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 195/2019/TT-BQP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh, trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 4 theo hướng quy định rõ ràng, cụ thể hơn về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia. Cụ thể:
Về lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia: Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam (VNMAC) chịu trách nhiệm lập, trình Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính) chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia trước ngày 10/6 năm cuối của chương trình. Hình thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc bằng văn bản điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia.
Thời hạn của chương trình khắc phục hậu quả bom mìn cấp quốc gia phù hợp với thời hạn chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia trong từng thời kỳ".
Về trình phê duyệt: Cục Tài chính Bộ Quốc phòng (quy định cũ là Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc phòng): Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bảo đảm chất lượng do Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam gửi, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để hoàn chỉnh chương trình, kế hoạch báo cáo Bộ Quốc phòng, gửi Bộ Tài chính thẩm định. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Bộ Tài chính, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng hoàn chỉnh chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia báo cáo Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt".
Về việc lập chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thông tư 101/2025/TT-BQP cũng sửa đổi, bổ sung ở điểm a khoản 1, Điều 5 Thông tư số 195/2019/TT-BQP, cụ thể như sau:
"a) Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) gửi Bộ Quốc phòng (qua Trung tâm Hành động bom mìn quốc gia Việt Nam) thẩm định chương trình, kế hoạch khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp tỉnh, thành phố trước ngày 20/7 năm cuối đối với chương trình; trước ngày 20/7 hằng năm đối với kế hoạch. Hình thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc bằng văn bản điện tử thông qua trục liên thông văn bản quốc gia".
Thông tư 101/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 về lập, thẩm định, phê duyệt dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ. Theo đó, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng (quy định cũ là Cục Kế hoạch và Đầu tư Bộ Quốc phòng) chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan chủ trì thẩm định dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, trình Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Thông tư 101/2025/TT-BQP cũng sửa đổi khoản 5 Điều 7 về đơn giá điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tính theo một đơn vị diện tích:
a) Đơn giá tạm tính công tác điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ (ĐT, KS, RPBM) tính theo một đơn vị diện tích được quy định tại khoản 3 Phụ lục III Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Chủ đầu tư căn cứ vào đơn giá tạm tính để xác định chi phí điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ trong tổng mức đầu tư".
Thông tư 101/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 8 về phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
Cụ thể: Phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ là tài liệu thiết kế bản vẽ thi công thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật của dự án, hạng mục, nhiệm vụ ĐT, KS, RPBM, trang thiết bị thi công, vật liệu sử dụng, quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình quản lý chất lượng, quản lý thông tin được áp dụng để tổ chức điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
Trong nội dung phương án kỹ thuật thi công điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ có: Bản đồ tỷ lệ 1:500 đến 1:5.000 khu vực ô nhiễm sau khi khảo sát kỹ thuật được xác định bằng tọa độ VN2000 tại các điểm chuyển hướng trên đường bao khu vực; Thuyết minh phương án kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn, quy trình áp dụng, lực lượng, trang bị thi công, phương án thu gom, tiêu hủy; biện pháp quản lý thông tin, phương án bảo đảm hậu cần, an toàn; đánh giá tác động môi trường".
Dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ áp dụng cho các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn viện trợ, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi); vốn các doanh nghiệp, cá nhân trong nước, vốn của nhà đầu tư nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật gồm các khoản chi phí sau:
a) Chi phí vật liệu.
b) Chi phí nhân công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 18/2019/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
c) Chi phí máy, thiết bị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thực hiện theo Thông tư hướng dẫn xác định đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ của Bộ Quốc phòng.
d) Chi phí chung và các chi phí khác được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định hiện hành;
đ) Các khoản thuế, phí, lệ phí thực hiện theo quy định của pháp luật".
Thông tư 101/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 về thẩm định và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.
Theo đó, trách nhiệm thẩm định được sửa đổi như sau: Binh chủng Công binh thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ đối với các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 18/2019/NĐ-CP và các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc Nhóm I, II, III quy định tại Điều 3 Thông tư 195/2019/TT-BQP.
Quân khu, quân chủng, quân đoàn, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ Nhóm III quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 195/2019/TT-BQP đối với các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thuộc quyền
Thông tư 101/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11 về thẩm quyền giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ. Cụ thể:
Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền sau khi được chủ đầu tư đề xuất đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ để được giao nhiệm vụ. Thẩm quyền giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ được quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cho các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc nhóm I, II quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 195/2019/TT-BQP và giao nhiệm vụ cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc nhóm III quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 195/2019/TT-BQP trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu.
b) Quân khu, quân chủng, quân đoàn, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Binh chủng Công binh giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc quyền điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ thuộc nhóm III quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 195/2019/TT-BQP".
Thông tư cũng yêu cầu các tổ chức, đơn vị đề nghị giao nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ dự án, hạng mục, nhiệm vụ quy định tại điểm a, điểm b nêu trên phải đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu về khối lượng diện tích, chất lượng, tiến độ và công tác an toàn.
Thông tư 101/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung Điều 22 về chế độ báo cáo thông tin, dữ liệu khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo hướng quy định cụ thể về thời hạn thực hiện chế độ báo cáo. Cụ thể:
1. Các tổ chức, đơn vị khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh thực hiện chế độ báo cáo như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, trước khi triển khai các hoạt động tại hiện trường phải báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) nơi thực hiện dự án, Binh chủng Công binh và VNMAC kế hoạch thi công theo Phần 11 TCVN 10299:2025.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, sau khi kết thúc dự án, hạng mục, nhiệm vụ và định kỳ trước ngày 15 tháng cuối của quý đối với dự án, hạng mục, nhiệm vụ kéo dài qua các quý;
c) Trường hợp xảy ra sự cố bom mìn vật nổ gây mất an toàn phải báo cáo ngay, nội dung theo mẫu tại Phụ lục C QCVN 01:2022/BQP".
2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố) gửi báo cáo thông tin khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh quý, sáu tháng, năm về VNMAC, quân khu và Binh chủng Công binh trước ngày 25 tháng cuối của quý, ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hằng năm như sau:
a) Kết quả thực hiện các dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP.
b) Thông tin về các tai nạn, sự cố do bom mìn vật nổ gây ra theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP.
c) Thông tin về sự cố sót bom mìn, vật nổ sau rà phá bom mìn theo Mẫu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP.
d) Thông tin về khu vực nghi ngờ ô nhiễm bom mìn, vật nổ theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP.
đ) Thông tin về khu vực khẳng định ô nhiễm theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 195/2019/TT-BQP".
Tuyết Thư