• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Quy định về cấu trúc và chuẩn dữ liệu tài nguyên nước

(Chinhphu.vn) - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư 64/2025/TT-BNNMT quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước.

17/11/2025 18:10
Quy định về cấu trúc và chuẩn dữ liệu tài nguyên nước- Ảnh 1.

Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được tổ chức thành các cơ sở dữ liệu thành phần, bao gồm: Cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông; cơ sở dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước...

Thông tư này quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu đối với thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước, các yêu cầu đối với hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm và việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. 

Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

Theo Thông tư quy định, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được tổ chức thành các cơ sở dữ liệu thành phần, bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông;

b) Cơ sở dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước;

c) Cơ sở dữ liệu về kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước;

d) Cơ sở dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước;

đ) Cơ sở dữ liệu về giám sát tài nguyên nước.

Sơ đồ mô hình tổ chức Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia thể hiện tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Dữ liệu không gian về tài nguyên nước sử dụng các hệ quy chiếu, hệ tọa độ theo quy định hiện hành trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý.

Danh mục dữ liệu chủ gồm: Dữ liệu lưu vực sông; dữ liệu về nguồn nước.

Cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông

Thông tư nêu rõ, cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông gồm thông tin, dữ liệu về: lưu vực sông các cấp; các nguồn nước và các thông tin, dữ liệu tài nguyên nước khác.

Dữ liệu lưu vực sông bao gồm các dữ liệu về hệ thống lưu vực sông chính và các lưu vực sông được phân cấp theo quy định.

Dữ liệu về nguồn nước gồm: Sông, suối, kênh, mương, rạch; hồ, ao, đầm, phá; tầng chứa nước dưới đất.

Các thông tin, dữ liệu tài nguyên nước khác, gồm: hành lang bảo vệ nguồn nước; chức năng nguồn nước; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; dòng chảy tối thiểu; vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; mặt cắt sông, suối; văn bản pháp luật về tài nguyên nước và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên nước; quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về tài nguyên nước và danh mục và sản phẩm các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến tài nguyên nước.

Cấu trúc dữ liệu và kiểu dữ liệu về nguồn nước và lưu vực sông được quy định tại mục II, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Yêu cầu về quản lý, lưu trữ, trao đổi và chia sẻ dữ liệu 

Theo Thông tư, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, thống nhất, toàn vẹn, có khả năng tích hợp, chia sẻ, truy xuất và phục hồi khi có sự cố.

Về quản lý và lưu trữ dữ liệu, Thông tư quy định dữ liệu phải được tổ chức khoa học, có hệ thống, đi kèm siêu dữ liệu đầy đủ để phục vụ tìm kiếm, tra cứu, khai thác hiệu quả; dữ liệu phải được quản lý theo mô hình cấu trúc dữ liệu quy định, bảo đảm tính nhất quán, bảo mật, khả năng truy vấn và tối ưu hóa lưu trữ, truy xuất.

Về định dạng dữ liệu trong lưu trữ, quản lý, trao đổi và chia sẻ: Dữ liệu trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải tuân thủ kiểu dữ liệu và cấu trúc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chưa quy định hoặc dữ liệu có đặc thù riêng, ưu tiên sử dụng các kiểu dữ liệu chuẩn, phổ biến, bảo đảm tối ưu hóa lưu trữ và khả năng tương thích. Đối với dữ liệu không gian, phải tuân thủ các tiêu chuẩn hình học (Point, LineString, Polygon,...) theo quy định của pháp luật chuyên ngành và tiêu chuẩn quốc tế.

Việc lựa chọn định dạng dữ liệu để trao đổi, chia sẻ phải bảo đảm khả năng tương thích, chuyển đổi giữa các hệ thống, phù hợp với đặc thù dữ liệu và mục tiêu sử dụng. Việc chia sẻ dữ liệu phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, có kiểm soát và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, dữ liệu cá nhân và quyền sở hữu trí tuệ.

Việc thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, công nghệ thông tin và các quy định pháp luật liên quan.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 26/12/2025.

Minh Hiển