Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 67/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. Trong đó, quy định chi tiết 10 loại hình công trình thủy lợi.
Theo Nghị định, loại công trình thủy lợi quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau: 1. Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt; 2. Đập, hồ chứa nước lớn; 3. Đập, hồ chứa nước vừa; 4. Đập, hồ chứa nước nhỏ; 5. Trạm bơm; 6. Cống; 7. Hệ thống dẫn, chuyển nước; 8. Đường ống; 9. Bờ bao thủy lợi; 10. Hệ thống công trình thủy lợi.
Trong đó, hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên. Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha. Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.
Căn cứ quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh có đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt.
Phân cấp công trình thủy lợi
Phân cấp công trình thủy lợi để thiết kế công trình và để quản lý các nội dung khác được quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định của pháp luật có liên quan.
Cấp công trình thủy lợi được xác định theo năng lực phục vụ, khả năng trữ nước của hồ chứa, đặc tính kỹ thuật và điều kiện địa chất nền của các công trình trong cụm đầu mối. Cấp công trình thủy lợi là cấp cao nhất trong số các cấp xác định theo từng tiêu chí trên.
Cấp của công trình đầu mối được xác định là cấp của công trình thủy lợi. Cấp của hệ thống dẫn, chuyển nước nhỏ hơn hoặc bằng cấp công trình đầu mối và nhỏ dần theo sự thu hẹp phạm vi phục vụ. Cấp của hệ thống dẫn, chuyển nước cấp dưới nhỏ hơn 1 cấp so với cấp của hệ thống dẫn, chuyển nước cấp trên.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông trong Hệ thống thống kê Nhà nước
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký Quyết định 501/QĐ-TTg phê duyệt Đề án ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong Hệ thống thống kê Nhà nước giai đoạn 2017 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Mục tiêu của Đề án đến năm 2020 xây dựng hệ thống thông tin thống kê quốc gia, từng bước kết nối với hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành, địa phương; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia trên nền tảng dữ liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, dữ liệu các cuộc tổng điều tra thống kê khác và một số cơ sở dữ liệu Bộ, ngành được kết nối, chia sẻ với hệ thống thông tin của Tổng cục Thống kê.
Sử dụng công nghệ thông minh (webform và thiết bị cầm tay) thay thế phiếu điều tra giấy bằng phiếu điều tra điện tử trong các cuộc điều tra thống kê; cụ thể như sau: 80% trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019; 75% trong điều tra nông thôn và nông nghiệp giữa kỳ năm 2020; 75% trong điều tra doanh nghiệp và hộ cá thể; 80% trong các cuộc điều tra khác;...
Đến năm 2025, sử dụng 85% phiếu điều tra điện tử trong Tổng điều tra kinh tế năm 2021 và sử dụng 90% trong các cuộc điều tra khác; tích hợp hoàn chỉnh dữ liệu hành chính có liên quan trong các ngành, lĩnh vực; chuẩn hóa nhu cầu thông tin và thiết kế biểu mẫu đầu ra nhằm thống nhất thông tin trong hệ thống thông tin hành chính nhà nước với thông tin trong hệ thống thông tin thống kê;...
Sử dụng công nghệ thông minh vào các công đoạn điều tra
Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Đề án là xây dựng và vận hành kho dữ liệu thống kê vi mô tích hợp tập trung của hệ thống thống kê nhà nước. Cụ thể, chuẩn hóa dữ liệu đầu vào để thực hiện các cuộc điều tra, chế độ báo cáo, sử dụng dữ liệu hành chính ở các năm tiếp theo; rà soát chuẩn hóa nguồn dữ liệu hiện có; tích hợp dữ liệu thống kê vi mô thành kho dữ liệu thống kê vi mô tập trung từ năm 2018, sẵn sàng tiếp nhận dữ liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 và các cuộc điều tra khác; tiến tới tích hợp dữ liệu thống kê các bộ, ngành, trở thành kho dữ liệu thống kê vi mô tích hợp của hệ thống thống kê nhà nước.
Sử dụng công nghệ thông minh vào các công đoạn của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, trong đó, thay thế 80% phiếu điều tra giấy bằng các phiếu điện tử; xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về thống kê dân số từ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sử dụng thông tin của các cơ quan quản lý Nhà nước và người dùng tin; ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông và bản đồ số trong phân chia, vẽ sơ đồ, lập bảng kê địa bàn điều tra; xây dựng dữ liệu đặc tả (metadata) và thiết kế phiếu, ứng dụng phần mềm phục vụ thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin, phổ biến kết quả, lưu trữ dữ liệu; thiết lập Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Bên cạnh đó, sử dụng công nghệ thông minh vào các công đoạn của điều tra doanh nghiệp: Thay thế phiếu điều tra giấy bằng các phiếu điện tử; xây dựng dữ liệu đặc tả, thiết kế phiếu và ứng dụng phần mềm phục vụ thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin doanh nghiệp; xây dựng và tích hợp cơ sở dữ liệu doanh nghiệp vi mô hợp nhất từ kết quả điều tra và các nguồn dữ liệu thuế, hải quan, kho bạc, đăng ký kinh doanh; xây dựng trang thông tin điện tử chuyên đề về Điều tra doanh nghiệp nhằm tạo môi trường trao đổi thông tin hai chiều.
Sử dụng công nghệ dữ liệu lớn để tăng chất lượng, khả năng dự báo
Nhiệm vụ, giải pháp khác là sử dụng công nghệ dữ liệu lớn để hiện đại hóa, giảm chi phí và tăng chất lượng, khả năng dự báo trong một số lĩnh vực thống kê, tập trung ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn trong lĩnh vực thống kê giá, thị trường bất động sản, đất đai, di cư nội địa, trong đó, nghiên cứu, ban hành phương pháp ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn trong hoạt động thống kê nhà nước, trước mắt trong biên soạn chỉ số giá tiêu dùng (chỉ số CPI). Các nội dung chủ yếu gồm: Xây dựng quy trình tính, xác định nguồn dữ liệu; thu thập dữ liệu từ các tổ chức, mạng lưới, doanh nghiệp đã xác định; tính toán chỉ số giá của các hàng hóa và dịch vụ được lựa chọn; phân tích kết quả và so sánh với phương pháp truyền thống. Tiến hành thí điểm ứng dụng dữ liệu lớn trong tính chỉ số CPI cho khu vực thành thị, thống kê thị trường bất động sản trong năm 2019 và triển khai mở rộng từ năm 2020.
Ngoài ra, hiện đại hóa hoạt động phổ biến thông tin thống kê. Cụ thể, đổi mới trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê thành kênh phổ biến thông tin thống kê chủ yếu của ngành Thống kê, đáp ứng yêu cầu phổ biến thông tin thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Việt Nam và các sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu; phổ biến, giáo dục kiến thức thống kê và khảo sát sự hài lòng, nhu cầu thông tin của người dùng tin thông qua internet.
Xây dựng, cập nhật các cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội vĩ mô phổ biến trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê. Tạo dựng các công cụ, phần mềm hỗ trợ người dùng tin khai thác, sử dụng, trình bày dữ liệu theo nhu cầu; tin học hóa quy trình tổng hợp, phổ biến Báo cáo kinh tế - xã hội hàng tháng, Niên giám thống kê quốc gia và một số sản phẩm thông tin chủ yếu khác thông qua việc ứng dụng hình ảnh hóa dữ liệu thống kê.
Miễn, giảm giá vé cho các đối tượng chính sách khi đi tàu
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 65/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt vừa được Chính phủ ban hành, trong đó quy định miễn, giảm giá vé cho các đối tượng chính sách xã hội khi đi tàu.
Cụ thể, đối tượng được giảm giá vé gồm: Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng; người cao tuổi; các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Giảm giá vé áp dụng cho các đối tượng sau: Mức giảm 90% giá vé áp dụng cho người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; bà mẹ Việt Nam anh hùng; mức giảm 30% giá vé áp dụng cho các đối tượng là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; nạn nhân chất độc hóa học; giảm giá vé cho đối tượng là người khuyết tật đặc biệt nặng; người khuyết tật nặng; người cao tuổi thực hiện theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và người cao tuổi.
Việc giảm giá vé quy định nêu trên được áp dụng theo giá vé bán thực tế của loại chỗ, loại tàu mà đối tượng sử dụng.
Việc miễn, giảm giá vé cho các đối tượng chính sách xã hội nêu trên khi đi tàu khách liên vận quốc tế được thực hiện theo các quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Mức miễn, giảm giá vé cho các đối tượng chính sách xã hội khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Căn cứ điều kiện và thời gian cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có thể mở rộng đối tượng được miễn, giảm giá vé đối với trẻ em tùy theo độ tuổi và cho các đối tượng hành khách khác; mức giảm giá vé theo quy định của doanh nghiệp.
Trường hợp đối tượng chính sách xã hội đi tàu được hưởng từ 2 chế độ giảm giá vé trở lên thì chỉ được hưởng một chế độ giảm giá vé cao nhất. Người được miễn, giảm giá vé tàu phải xuất trình giấy chứng nhận thuộc đối tượng quy định cùng giấy tờ tùy thân khi mua vé và khi đi tàu.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ 1/7/2018.
Hướng dẫn xác định mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 68/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Nghị định trên hướng dẫn chi tiết việc xác định mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ.
Theo hướng dẫn, lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại để hoàn trả là lương cơ sở nhân với hệ số theo ngạch, bậc theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định hoàn trả.
Trường hợp tại thời điểm có quyết định hoàn trả, người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ việc tại cơ quan nhà nước thì việc xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại căn cứ vào lương của người đó tại thời điểm trước khi nghỉ việc.
Nghị định quy định mức hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường cao hơn 100 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 50 tháng lương của người đó;
- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ trên 80 đến 100 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là từ 40 đến dưới 50 tháng lương của người đó nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;
- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ 60 đến 80 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là từ 30 đến dưới 40 tháng lương của người đó nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;
- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 60 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.
Về mức hoàn trả của người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại, Nghị định quy định như sau:
- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường cao hơn 10 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 05 tháng lương của người đó;
- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ trên 08 đến 10 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 04 tháng lương của người đó;
- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường từ 06 đến 08 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả là 03 tháng lương của người đó;
- Trường hợp số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 06 tháng lương của người thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm có quyết định hoàn trả thì mức hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định rõ việc xác định mức hoàn trả trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại được thực hiện như sau:
a- Xác định mức hoàn trả của một người thi hành công vụ trên toàn bộ số tiền Nhà nước đã bồi thường tương ứng với mức độ lỗi theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật;
b- Tính tổng mức hoàn trả của những người thi hành công vụ gây thiệt hại trên cơ sở kết quả quy định tại điểm a nêu trên;
c- Tính tỷ lệ % mức hoàn trả của từng người thi hành công vụ gây thiệt hại quy định tại điểm a so với tổng mức hoàn trả quy định tại điểm b;
d- Mức hoàn trả của từng người thi hành công vụ gây thiệt hại được xác định bằng số tiền Nhà nước đã bồi thường nhân với tỷ lệ % quy định tại điểm c.
Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
Mục tiêu chung của Đề án là tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.
Đến năm 2025, phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%; ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 35%.
Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp
Một trong những nhiệm vụ của Đề án là nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh, học sinh và trong các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
Đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề, tương ứng với từng vùng miền, khu vực; kết nối giữa các trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp...
Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp
Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường, đối với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, đổi mới nội dung dạy học trong chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn.
Đối với chương trình giáo dục phổ thông mới, chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) trong chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động...
Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học; bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông; tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông.
Đề án được chia làm 2 giai đoạn thực hiện, từ năm 2018-2020, rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu Đề án giai đoạn 2018 - 2020; bổ sung, cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; xây dựng nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới...
Từ năm 2020 đến năm 2025, tiếp tục hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; duy trì và hoàn thiện các hoạt động đã triển khai giai đoạn từ năm 2018 - 2020; bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động (nếu cần thiết) phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Thủ tướng yêu cầu các Bộ triển khai ngay nhiệm vụ Chính phủ giao
Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, địa phương triển khai ngay nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ đã báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 và đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ - Tổ trưởng Tổ công tác, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan được kiểm tra trong tháng 4 và các Bộ, địa phương liên quan triển khai thực hiện ngay một số công việc.
Quyết liệt xử lý nợ đọng các khoản thuế
Đối với Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu chỉ đạo quyết liệt xử lý nợ đọng các khoản thuế theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018; khẩn trương xây dựng, trình các dự án Luật sửa đổi các Luật về thuế; có biện pháp hiệu quả chống thất thu thuế, nhất là đối với hộ kinh doanh cá thể, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường; nghiên cứu, đề xuất chính sách thu thuế và chế độ kế toán đơn giản, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 05/3/2018; có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục ngay tình trạng sách nhiễu, tiêu cực, vi phạm đạo đức nghề nghiệp còn xảy ra trong ngành hải quan và có biện pháp xử lý nghiêm khắc những cán bộ có hành vi tiêu cực, sách nhiễu.
Đồng thời khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thay đổi chính sách thuế quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, theo hướng không quy định tỷ lệ cho từng yếu tố phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu vật tư, linh kiện dư thừa mà quy định cụ thể phù hợp với thực tế cho từng yếu tố để tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức rà soát lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện áp dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài và các trường hợp hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài của các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch tập trung theo quy định tại Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 của Chính phủ; khẩn trương xây dựng phương án sửa đổi, bổ sung các quy định về điều kiện kinh doanh tại các Luật; xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa nhiều Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
Đối với Tổng công ty công nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM), Thủ tướng Chính phủ yêu cầu xây dựng kịch bản tăng trưởng cụ thể để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hiệu quả, phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. Các bộ, ngành, địa phương liên quan hỗ trợ, tạo điều kiện trong vấn đề cấp phép các mỏ nguyên liệu cho VICEM để VICEM đạt được mục tiêu tăng trưởng đề ra; xây dựng Đề án đổi mới công tác quản trị, thắt chặt quản lý để tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, giảm giá thành sản phẩm.
Kiểm soát chặt chẽ dòng tiền, khắc phục triệt để tình trạng công nợ nội bộ và dành nguồn vốn phù hợp để trả nợ vốn vay; rà soát, sắp xếp, bố trí việc làm cho người lao động phù hợp theo hướng tinh gọn, hiệu quả để tăng năng suất lao động từ 7 - 10% so với hiện nay; khẩn trương nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Bộ Xây dựng về chiến lược phát triển ngành xi măng Việt Nam.
Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu khẩn trương chỉ đạo và hướng dẫn và các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thống nhất quy định tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 để tháo gỡ, khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp thủy sản.
Đối với Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu khẩn trương tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong đó, nghiên cứu, đề xuất giải pháp quản lý ngành xi măng phù hợp với thực tế và phát triển bền vững trong tương lai.
Xem xét đề xuất của VICEM trong chiến lược đầu tư phát triển tăng năng lực sản xuất hoặc mua lại theo hình thức mua bán sáp nhập (M&A) để tăng quy mô sản xuất, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng của ngành xi măng.
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu phối hợp với VICEM khẩn trương thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 45/TB-VPCP ngày 31/01/2018 của Văn phòng Chính phủ để sớm đưa nhà máy xi măng Đại Việt - Dung Quất hoạt động trở lại.
Giải quyết kiến nghị của tỉnh Long An
Thủ tướng Chính phủ vừa có ý kiến về một số kiến nghị của tỉnh ủy Long An.
Cụ thể, về việc tạm nhập tái xuất tại các cửa khẩu quốc tế với Campuchia giữa chuyến đi và về khác nhau đối với phương tiện vận chuyển khách du lịch, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải xem xét đề nghị của Tỉnh trong quá trình sửa đổi, bổ sung Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ song phương Việt Nam - Campuchia, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Về đầu tư xây dựng tuyến Quốc lộ N1 đoạn Đức Huệ, Long An đến Châu Đốc, An Giang, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các địa phương liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án đầu tư phù hợp để thực hiện dự án.
Đối với việc đầu tư tuyến Quốc lộ 62, Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu phương án đầu tư phù hợp để thực hiện dự án. Trước mắt, Bộ Giao thông vận tải bố trí từ nguồn vốn bảo trì đường bộ để thực hiện sửa chữa, khắc phục các đoạn tuyến hư hỏng bảo đảm an toàn giao thông.
Về vốn đầu tư dự án mở rộng Quốc lộ 50, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2311/TTg-CN ngày 28/12/2016.
Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu tỉnh Long An thực hiện đầu tư tuyến đường Vành đai 4 - Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1832/TTg-KTN ngày 18/10/2016.
Về đầu tư tuyến đường Hồ Chí Minh (đoạn Chơn Thành - Đức Hòa), Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan nghiên cứu phương án đầu tư phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
Cho ý kiến về hỗ trợ vốn đầu tư dự án xây dựng hai hồ chứa nước ngọt tại các huyện Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 13038/VPCP-KTTH ngày 6/12/2017.
Thái Nguyên phấn đấu vượt chỉ tiêu KT-XH
Tỉnh Thái Nguyên tập trung khắc phục khó khăn, phấn đấu vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra.
Thông báo số 183/TB-VPCP cho biết, sau nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX, tỉnh Thái Nguyên đã đạt 12/19 chỉ tiêu kinh tế - xã hội, tốc độ phát triển kinh tế của Tỉnh tăng dần đều qua các năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ; thu nhập bình quân đầu người năm 2017 đạt 68 triệu đồng, tăng gấp 1,3 lần năm 2015, thu ngân sách đạt 12.643 tỷ đồng, vượt trên 5.300 tỷ đồng so với năm 2015, môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng, công khai, minh bạch, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được cải thiện có tiến bộ vượt bậc. Các lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục tiếp tục được quan tâm. Quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được tăng cường. Các thành tựu của tỉnh Thái Nguyên góp phần quan trọng vào thành tựu chung của cả nước trong năm vừa qua.
Tuy nhiên, tỉnh Thái Nguyên còn nhiều khó khăn với 7/19 chỉ tiêu kinh tế - xã hội còn lại theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX, thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Bình Minh yêu cầu trong thời gian tới, tỉnh Thái Nguyên tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục khó khăn phấn đấu vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra.
Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung TP. Hải Phòng
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa ký quyết định phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
Phạm vi, ranh giới và quy mô nghiên cứu bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính thành phố Hải Phòng, với diện tích 156.176 ha.
Mục tiêu quy hoạch nhằm nâng cao vai trò vị thế của thành phố Hải Phòng trong khu vực và thế giới. Phát triển thành phố Hải Phòng thành thành phố cảng văn minh, hiện đại, thông minh và có bản sắc. Phát triển phù hợp với yêu cầu tăng trưởng xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm kinh tế biển hàng đầu của cả nước, là trung tâm dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao; trung tâm du lịch, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và y tế của vùng duyên hải Bắc Bộ.
Những yêu cầu trọng tâm nghiên cứu trong nội dung điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng gồm: Rà soát tổng thể về nội dung quy hoạch chung đã được phê duyệt năm 2009 và tình hình thực tiễn phát triển đô thị tại thành phố Hải Phòng; rà soát định hướng phát triển các khu vực đô thị, quỹ đất phát triển đô thị, quy hoạch sử dụng đất, quy mô các khu vực chức năng, đánh giá tính phù hợp với xu thế và vận hội phát triển thực tế của thành phố Hải Phòng.
Bên cạnh đó, bổ sung các nội dung mới về thiết kế đô thị, đánh giá môi trường chiến lược, ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng, hệ thống giao thông công cộng, hệ thống không gian ngầm đô thị, chiếu sáng trang trí đô thị; nghiên cứu đề xuất các chỉ tiêu kiểm soát phát triển đô thị dựa trên hệ thống các phương pháp khoa học và cơ sở hiểu biết toàn diện về bảo tồn cảnh quan đô thị, khả năng cung ứng về hạ tầng kỹ thuật.
Đảm bảo tính toàn diện, sáng tỏ và gợi mở về bức tranh phát triển để triển khai các công tác tiếp theo về lập Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị thành phố Hải Phòng; xây dựng các kế hoạch, chương trình phát triển đô thị; cải tạo, chỉnh trang các khu vực hiện hữu, điều chỉnh các quy hoạch phân khu, chi tiết trên địa bàn thành phố; tạo sự hấp dẫn đầu tư, tập trung nguồn lực phát triển vào những mục tiêu ưu tiên; rà soát, định hướng phát triển đáp ứng các tiêu chí đô thị loại I; nghiên cứu đề xuất định hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao trong đô thị.
Về yêu cầu về nội dung hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng, cần phân tích vị trí và mối quan hệ vùng. Cụ thể, phân tích các lợi thế và hạn chế do vị trí tạo ra. Phân tích mức độ khai thác lợi thế vị trí mà thành phố đã và chưa đạt được; phân tích bối cảnh quốc tế, khu vực, trong nước, vùng duyên hải Bắc Bộ và những ảnh hưởng qua lại của nó đối với vận hội phát triển đô thị tại Hải Phòng.
Bên cạnh đó, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng, trong đó, phân tích các chỉ tiêu về hiện trạng kinh tế - xã hội; các cơ sở kinh tế kỹ thuật chủ yếu trong thành phố, mức độ phát triển của các ngành kinh tế chủ lực của thành phố; phân tích mô hình, không gian hoạt động và nhu cầu không gian để phát triển cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất, cùng các không gian liên quan. Rà soát các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo quy hoạch kinh tế - xã hội mới nhất của thành phố; các chỉ tiêu đánh giá đô thị loại 1.
Thống kê dân số, lao động, cơ cấu nghề nghiệp, tỉ lệ dân số, lao động (5 năm gần nhất); phân tích xu hướng phát triển dân số, tình hình phân bố dân cư (đô thị - nông thôn), các hiện tượng dịch cư, các vấn đề do đô thị hóa; thống kê, tổng hợp, đánh giá tình hình sử dụng đất đai; phân tích đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu vực lập quy hoạch, đặc biệt là quỹ đất đã xây dựng đô thị, công nghiệp, du lịch, hạ tầng....; rà soát, đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất toàn thành phố.
Đánh giá thực trạng hệ thống hạ tầng xã hội trên các lĩnh vực: Hành chính, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi giải trí. Đặc biệt các công trình mang tính phục vụ cấp vùng: trung tâm giáo dục - đào tạo, trung tâm thể dục thể thao, trung tâm văn hóa, du lịch. Xác định những vấn đề còn tồn tại về hệ thống hạ tầng xã hội, đề xuất bổ sung hoặc tôn tạo trên cơ sở hiện trạng, tập trung chủ yếu về khía cạnh quỹ đất và xây dựng công trình....
Quy hoạch cũng cần định hướng phát triển không gian đô thị; quy hoạch sử dụng đất đai; định hướng xây dựng khung hạ tầng kỹ thuật; đánh giá môi trường chiến lược;...
Lập quy hoạch chung đô thị Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng giao UBND tỉnh Bắc Giang tổ chức lập và phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đến năm 2035, bảo đảm theo đúng quy định pháp luật về quy hoạch đô thị.
Phó Thủ tướng giao Bộ Xây dựng hướng dẫn và có ý kiến thống nhất với UBND tỉnh Bắc Giang trong quá trình lập và phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Hiệp Hòa đến năm 2035 theo quy định pháp luật về quy hoạch đô thị./.