Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Ông Lê Trung Thành (thanhlt1979@...) ký HĐLĐ với 1 công ty TNHH ngày 1/12/2002, loại hợp đồng không xác định thời hạn, lương khởi điểm là 2 triệu đồng/tháng. Ngày 1/3/2010 ông đề nghị chấm dứt HĐLĐ, mức lương khi nghỉ việc là 10 triệu đồng, thời gian làm việc liên tục, không gián đoạn. Ngày chính thức nghỉ việc là 15/4/2010. Ông Thành muốn hỏi chế độ, quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty.
Băn khoăn của ông Thành được Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn như sau:
Được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại khoản 1, Điều 42 Bộ luật Lao động quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ 1 năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.
Cách tính và chi trả trợ cấp thôi việc áp dụng quy định tại Điều 2 Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ngày 26/5/2009 sửa đổi khoản 3, mục III, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH, như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc |
= |
Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc |
x |
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc |
x ½ |
Trong đó:
Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc (tính theo năm), trừ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ.
Trường hợp, tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc dưới 12 tháng) thì được làm tròn: Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng làm tròn thành 1/2 năm; từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng làm tròn thành 01 năm
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Tại Điều 57 Luật Bảo hiểm Xã hội quy định: “Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội”.
Trường hợp ông Thành bắt đầu làm việc tại doanh nghiệp từ ngày 1/12/2002 đến ngày 15/4/2010 thì chấm dứt HĐLĐ. Tổng thời gian ông Thành làm việc tại doanh nghiệp đó là 9 năm 4 tháng 15 ngày. Trừ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp (thực hiện Nghị định 127/2008/NĐ-CP về bảo hiểm thất nghiệp) từ ngày 1/1/2009 đến 15/4/2010 là 1 năm 3 tháng 15 ngày.
Do vậy, thời gian ông được hưởng trợ cấp thôi việc được tính từ ngày 1/12/2002 đến ngày 1/1/2009 là 8 năm 1 tháng, làm tròn là 8,5 năm (8 năm 6 tháng).
Theo đó, tiền trợ cấp thôi việc ông Thành được doanh nghiệp chi trả là: 8,5 năm x (bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi thôi việc phụ cấp nếu có) x ½.
Do ông Thành chỉ cung cấp thông tin tiền lương ông được hưởng khi thôi việc là 10 triệu đồng, nên chúng tôi không rõ mức tiền lương ấy ông bắt đầu được hưởng từ bao giờ, ông có phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ không? Để biết số tiền trợ cấp thôi việc ông được hưởng, ông cần lấy bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi thôi việc, tính theo công thức tính nêu trên.
Thời gian ông tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp bằng toàn bộ thời gian ông làm việc tại đây. Doanh nghiệp và cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho ông, để ông tham gia bảo hiểm xã hội tại nơi làm việc mới.
Trường hợp chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần thì được nhận trợ cấp 1 lần. Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, ông còn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Nghị định 127/2008/NĐ-CP sau khi đã đăng ký với cơ quan lao động địa phương về việc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.