Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Thành phần nhân sự của cơ quan này là các đại biểu Quốc hội do cử tri bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các đại biểu được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước. Thông qua các đại biểu và thông qua Quốc hội, nhân dân sử dụng quyền lực của mình để định đoạt các vấn đề của đất nước.
Quốc hội Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Cơ quan này có các đơn vị trực thuộc là Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ do Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập. Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể triệu tập phiên họp bất thường theo quyết định của mình, hoặc khi Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc khi có ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu.
Chức vụ đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội.
Quốc hội Việt Nam hiện nay là thành viên của Liên minh Nghị viện thế giới (IPU), Liên minh Nghị viện Hiệp hội các nước ASEAN (AIPO), Liên minh Nghị viện các nước có sử dụng tiếng Pháp (APF), là thành viên sáng lập Diễn đàn Nghị sĩ các nước Châu Á - Thái Bình Dương (APPF), Tổ chức Liên nghị viện các nước châu Á vì Hòa Bình (AAPP).
Quốc hội ra đời cùng Nhà nước sau cuộc tổng tuyển cử ngày 6 tháng 01 năm 1946. Từ đó đến nay, Quốc hội đã trải qua 12 khóa
Khóa I (1946-1960)
Quốc hội khóa đầu tiên được bầu ngày 06/01/1946, gồm 403 đại biểu: 333 đại biểu được bầu, 70 ghế theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh (dành cho người của Việt Nam quốc dân Đảng {50} và Việt Nam Cách mạng Đồng minh hội {20}. Riêng Hà Nội có 06 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (2 tháng 3 năm 1946) công nhận: Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Quốc hội khóa I đã thông qua Hiến pháp đầu tiên (Hiến pháp 1946) ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp 1959 ngày 31/12/1959.
Ban hành Sắc lệnh Cải cách ruộng đất và phê chuẩn Hiệp định Giơnevơ (1954) về đình chiến ở Việt Nam
| ||
Nguyễn Văn Tố, Trưởng ban Thường trực Quốc hội khóa I (2/3/1946-8/11/1946) | Bùi Bằng Đoàn, Trưởng ban Thường trực Quốc hội khóa I (9/11/1946-19/9/1955) | Tôn Đức Thắng, Trưởng ban Thường trực Quốc hội khóa I (20/9/1955-14/7/1960) |
Khóa II (1960-1964)
Bầu ngày 8/5/1960, gồm 453 đại biểu (362 đại biểu được bầu, 91 đại biểu Khóa I của Miền Nam được lưu nhiệm). Hà Nội có 30 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 6 đến 15/7/1960) bầu Chủ tịch nước Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng, Thủ tướng Phạm Văn Đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 21 thành viên chính thức, 5 ủy viên dự khuyết.
Khóa III (1964 – 1971)
Bầu ngày 26/4/1964, gồm 453 đại biểu: 366 đại biểu được bầu, 87 đại biểu Khóa I của Miền Nam được lưu nhiệm. Hà Nội có 36 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 25/6 đến ngày 3/7/1964) bầu Chủ tịch nước Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng và Thủ tướng Phạm Văn Đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 23 thành viên chính thức, 3 ủy viên dự khuyết.
Khóa IV (1971 – 1975)
Bầu ngày 11 tháng 4 năm 1971, gồm 420 đại biểu. Hà Nội có 42 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 6 đến ngày 10 tháng 6 năm 1971) bầu Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng và Thủ tướng Phạm Văn Đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 24 thành viên chính thức, 3 ủy viên dự khuyết.
Khóa V (1975 – 1976)
Bầu ngày 06/4/1975, gồm 424 đại biểu. Hà Nội có 42 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 3 đến ngày 6/6/1975) bầu Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng và Thủ tướng Phạm Văn Đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 19 thành viên chính thức, 3 ủy viên dự khuyết.
Khóa VI (1976 – 1981)
Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất. Bầu ngày 25/4/1976, gồm 492 đại biểu. Hà Nội có 22 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 3/7/1976) bầu Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng, 2 Phó Chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng và Nguyễn Hữu Thọ, Thủ tướng Phạm Văn Đồng.
Cũng tại kỳ họp này, ngày 2/7/1976, Quốc hội đã quyết định đổi tên nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và đổi tên Sài Gòn thành Thành phố Hồ Chí Minh.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 21 thành viên chính thức, 2 ủy viên dự khuyết.
Thông qua Hiến pháp 1980 tại kỳ họp thứ 7 ngày 18/12/1980.
Trường Chinh, Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội các khóa II, III, IV, V, VI | Nguyễn Hữu Thọ, Chủ tịch Quốc hội khóa VII | Lê Quang Đạo, Chủ tịch Quốc hội khóa VIII |
Khóa VII (1981 – 1987)
Bầu ngày 26/4/1981, gồm 496 đại biểu. Hà Nội có 31 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 24/6 đến ngày 4/7/1981) bầu Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Trường Chinh và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng.
Hội đồng Nhà nước gồm 12 thành viên, đảm nhận chức năng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội.
Khóa VIII (1987 – 1992)
Bầu ngày 19 tháng 4 năm 1984, gồm 496 đại biểu. Hà Nội có 31 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 17 đến ngày 22/6/1987) bầu Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ Chí Công và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng.
Hội đồng Nhà nước gồm 15 thành viên.
Thông qua Hiến pháp 1992 tại kỳ họp thứ 11 ngày 15/4/1992.
Khóa IX (1992 – 1997)
Bầu ngày 19/7/1992, gồm 395 đại biểu. Hà Nội có 20 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 19/9 đến ngày 8/10/1992) bầu Chủ tịch nước Lê Đức Anh, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình và Thủ tướng Võ Văn Kiệt.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 13 ủy viên.
Khóa X (1997 – 2002)
Bầu ngày 20/7/1997, gồm 450 đại biểu. Hà Nội có 20 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 20 đến ngày 29/9/1997) bầu Chủ tịch nước Trần Đức Lương, Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa và Thủ tướng Phan Văn Khải.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 8 ủy viên.
Ngày 25/12/2001, Quốc hội có Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992 cho phù hợp với tinh thần mới của đất nước.
Nông Đức Mạnh, Chủ tịch Quốc hội khóa IX, Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X | Nguyễn Văn An, Chủ tịch Quốc hội khóa XI | Nguyễn Phú Trọng, Chủ tịch Quốc hội khóa XII |
Khóa XI (2002 - 2007)
Bầu ngày 19/5/2002, gồm 498 đại biểu. Hà Nội có 21 đại biểu.
Kỳ họp thứ nhất (từ ngày 19/7 đến ngày 12/8/2002) bầu Chủ tịch nước Trần Đức Lương, Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa và Thủ tướng Phan Văn Khải.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm 9 ủy viên.
Kỳ họp thứ 9 (đến ngày 29/6/2006) bầu Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng.
Khóa XII (2007 - 2011)
Bầu ngày 20/5/2007, có 493 đại biểu. Hà Nội có 33 đại biểu. Quốc hội khóa XII rút ngắn thời gian hoạt động 1 năm để tiến hành bầu cử đại biểu Quốc hội Khóa XIII cho cùng thời gian với cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp vào ngày 22/5/2011.
Do hoàn cảnh đặc thù của đất nước, đặc biệt là trong 30 năm (1946 -1975), cùng với việc xây dựng chế độ dân chủ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Quốc hội đã cùng với Chính phủ đề ra các chủ trương, chính sách động viên toàn dân “kháng chiến, kiến quốc”, đã giành được thắng lợi trong hai cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đề xướng, bước đầu đã đạt những thành tựu hết sức quan trọng. Kế thừa truyền thống và những kinh nghiệm của các khóa Quốc hội trước đây, Quốc hội khóa XII đã không ngừng đổi mới tổ chức và hoạt động để thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ theo qui định của Hiến pháp 1992 nhằm thực hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Danh sách các đồng chí đứng đầu Quốc hội các thời kỳ:
TT | Họ và tên | Từ | Đến | Chức vụ |
1. | Nguyễn Văn Tố (Khóa I) | 02/3/1946 | 08/11/1946 | Trưởng ban Thường trực Quốc hội |
2. | Bùi Bằng Đoàn (Khóa I) | 09/11/1946 | 13/4/1955 | Trưởng ban Thường trực Quốc hội |
3. | Tôn Đức Thắng (Khóa I) | 20/9/1955 | 15/7/1960 | Trưởng ban Thường trực Quốc hội |
4. | Trường Chinh (Khóa II đến Khóa VI) | 15/7/1960 03/6/1975 | 03/6/1975 04/7/1981 | Chủ tịch UBTV QH Chủ tịch Quốc hội |
5. | Nguyễn Hữu Thọ (Khóa VII) | 04/7/1981 | 18/6/1987 | Chủ tịch Quốc hội |
6. | Lê Quang Đạo (KhóaVIII) | 18/6/1987 | 23/9/1992 | Chủ tịch Quốc hội |
7. | Nông Đức Mạnh (Khóa IX và X) | 23/9/1992 | 27/6/2001 | Chủ tịch Quốc hội |
8. | Nguyễn Văn An (Khóa XI) | 27/6/2001 | 26/6/2006 | Chủ tịch Quốc hội |
9. | Nguyễn Phú Trọng (Khóa XII) | 26/6/2006 | Đương nhiệm | Chủ tịch Quốc hội |
Triệu Chinh Hiểu (Biên soạn theo tài liệu của Văn phòng Quốc hội)