Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Trong đó nhóm nông sản chính 11,37 tỷ USD, tăng 8,8%; lâm sản chính 9,1 tỷ USD, tăng 3,0%; thủy sản 5,8 tỷ USD, tăng 40,8%; chăn nuôi 176 triệu USD, giảm 15,9%; đầu vào sản xuất 1,42 tỷ USD, tăng 64,8%.
Đáng chú ý, do thị trường xuất khẩu mở rộng, có đến 9 sản phẩm, nhóm sản phẩm có giá trị xuất khẩu tăng cao và đạt trên 1 tỷ USD là: Cà phê, cao su, điều, rau quả, gạo, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ, đầu vào phục vụ sản xuất.
Trong đó, nhóm mặt hàng cao su, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm từ sắn tăng cả về khối lượng và giá trị xuất khẩu. Cụ thể, xuất khẩu cao su tăng 9,2% về khối lượng và 12,2% về giá trị; xuất khẩu cà phê tăng 21,7% về khối lượng, 49,7% về giá trị; xuất khẩu gạo tăng 16,2% về khối lượng và 4,6% về giá trị; sắn và sản phẩm từ sắn tăng 13,2% về khối lượng, 28% về giá trị...
Về thị trường xuất khẩu, có 4 thị trường (Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) nhập khẩu nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam.
Mỹ là thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 7,61 tỷ USD (tăng 7,9% và chiếm 27,3% tổng giá trị xuất khẩu), trong đó, chủ yếu là gỗ và sản phẩm gỗ (chiếm khoảng 66,8%).
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 với kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản khoảng 4,97 tỷ USD, tăng 5,9% và chiếm 17,8% tổng giá trị xuất khẩu.
Đỗ Hương