• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 và nhiệm vụ năm 2011 trên địa bàn TP Hà Nội

HNP - Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 10 tháng đầu năm và dự báo khả năng thực hiện trong 2 tháng cuối năm, UBND Thành phố đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 trên các nội dung chủ yếu sau:

07/12/2010 16:55


Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010

Năm 2010, Thành phố Hà Nội đã thực hiện khối lượng công việc rất lớn, khẩn trương và quan trọng. Đã tổ chức thành công đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV, Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội. Tuy kinh tế thế giới vừa ra khỏi giai đoạn khó khăn của khủng hoảng tài chính và suy thoái, kinh tế cả nước bắt đầu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn bất ổn, khó lường: thiên tai, dịch bệnh, lạm phát… Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thành ủy và HĐND, UBND Thành phố đã ban hành các chương trình số 25/CTr-UBND, 50/CTr-UBND về những giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trong năm 2010. Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 10 tháng đầu năm và dự báo khả năng thực hiện trong 2 tháng cuối năm, UBND Thành phố đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 trên các nội dung chủ yếu sau:
1. Kinh tế Thủ đô nhanh chóng phục hồi và đạt tăng trưởng caoTổng sản phẩm nội địa (GDP) ước tăng 11% so với năm 2009, cao hơn chỉ tiêu HĐND đề ra. Khu vực dịch vụ tăng 11%, công nghiệp - xây dựng tăng 11,5%, nông nghiệp tăng 6,2%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Với kết quả này, tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 10,7%/năm. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 37 triệu đồng (khoảng 1.950 USD).
Các ngành sản xuất công nghiệp nhanh chóng phục hồi. Giá trị tăng thêm công nghiệp tăng 11,4%, xây dựng tăng 12,2%. Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển: tài chính, tín dụng tăng 15,2%, thương nghiệp tăng 15,7%, là một trong những ngành có tác động thúc đẩy GDP tăng cao. Khách du lịch đến Hà Nội đạt 8,8 triệu lượt, tăng 14%, trong đó khách quốc tế đạt 1,2 triệu lượt, tăng 20,5% so với năm 2009. Hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh, đồng thời, nhập khẩu được kiểm soát chặt chẽ hơn. Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn ước tăng 20,8% - cao hơn 4 lần so với kế hoạch. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển biến tích cực, năng suất và sản lượng nông - lâm - thủy sản tăng khá. Giá trị sản xuất 1 ha đất nông nghiệp tăng 11,2% so năm trước.
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2010 ước đạt 100.000 tỷ đồng, tăng 17% so với dự toán Chính phủ giao, tăng 12,7% so với dự toán HĐND Thành phố và tăng 34,6% so với thực hiện năm 2009. Thu ngân sách địa phương ước đạt 40.037 tỷ đồng, bằng 114,9% dự toán HĐND Thành phố giao. Kết quả thu ngân sách vượt dự toán đã đảm bảo nhiệm vụ chi cho các mục tiêu đã được xác định.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 tăng 1,93% so với tháng 10, tăng 9,94% so với tháng 12/2009. Dự báo chỉ số giá tiêu dùng trung bình năm 2010 khoảng 10,5%.
Huy động vốn đầu tư xã hội đạt 175.063 tỷ đồng, tăng 18,5% so với năm 2009 và bằng khoảng 70% GDP. Huy động vốn và dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng tăng khá, đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh và các chương trình an sinh xã hội. Tổng vốn huy động đạt 750.704 tỷ đồng, tăng 28,2%; dư nợ cho vay đạt 475.365 tỷ đồng, tăng 26,1% so với tháng 12/2009. Do ảnh hưởng suy giảm kinh tế thế giới và chưa có quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký mới không nhiều, đạt 800 triệu USD, tăng 53,3% so với năm 2009. Có 17.430 doanh nghiệp được thành lập mới với số vốn 123.230 tỷ đồng, bằng 89% của năm 2009. Đã hoàn thành kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Công tác xã hội hóa đầu tư tiếp tục được đẩy mạnh. Đã huy động thêm nguồn lực xã hội để đầu tư cho xử lý môi trường: chuẩn bị xây dựng 2 nhà máy xử lý rác tại huyện Sóc Sơn, Đông Anh, đẩy nhanh tiến độ thực hiện 3 dự án xây dựng nghĩa trang, đã cải tạo môi trường 21 hồ. Đến ngày 15/11/2010, có 79 dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng kinh phí 70.547 tỷ đồng, sử dụng 202 ha đất. Nhiều công trình văn hóa kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long triển khai theo phương thức xã hội hóa được nhân dân ghi nhận.
2. An sinh và phúc lợi xã hội được đảm bảo tốt hơn, các sự nghiệp văn hóa xã hội tiếp tục chuyển biến tích cựcAn sinh và phúc lợi xã hội được đặc biệt quan tâm. Đã hỗ trợ 22.500 hộ thoát nghèo, đạt 100% kế hoạch. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2010 dự kiến còn 4,5%. Hoàn thành kế hoạch hỗ trợ xây dựng thay thế và sửa chữa 3.263 nhà hư hỏng cho các hộ nghèo; cấp 346.376 thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội; hỗ trợ 2,6 tỷ đồng mổ bệnh tim cho 106 trẻ; tổ chức dạy nghề cho 3.500 người nghèo và người tàn tật. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước; chính sách về tôn giáo và Đại đoàn kết dân tộc. Tổ chức thăm hỏi và tặng quà tới người có công với cách mạng, người nghèo nhân dịp tết Canh Dần, ngày 27/7, 2/9 và Đại lễ 1.000 năm Thăng Long, tổng kinh phí 257,2 tỷ đồng (trong đó, dịp kỷ niệm Đại lễ là 107 tỷ đồng).
Giải quyết tốt công tác lao động, việc làm. Tạo khoảng 135.800 việc làm mới, vượt 6% chỉ tiêu HĐND giao. Đến tháng 11/2010, đã tổ chức 43 phiên giao dịch việc làm với 2.570 lượt doanh nghiệp tham gia, tuyển dụng 17.000 lao động. Xét duyệt 1.700 dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm với số tiền 204 tỷ đồng, tạo việc làm cho 17.000 lao động. Đào tạo nghề cho 140.000 ngư¬ời. Tỷ lệ lao động qua đào tạo dự kiến đạt 35%.
Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo. Thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, không để xảy ra các vụ ngộ độc lớn. Triển khai các chương trình y tế, công tác phòng chống dịch đồng bộ. Giám sát chặt chẽ tình hình dịch tại cộng đồng. Duy trì 99,9% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng. Áp dụng một số kỹ thuật trình độ cao trong chữa, trị như: phẫu thuật tim bẩm sinh, điều trị ung thư bằng máy gia tốc, xạ phẫu… Đã có thêm 64 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế, vượt 60% chỉ tiêu HĐND đề ra, đưa tỷ lệ này của Thành phố lên 97,2%. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình được thực hiện tốt: số sinh và sinh con thứ 3 đều giảm.
Cơ sở vật chất ngành giáo dục được tập trung nâng cấp. Đã xây dựng thêm 80 trường đạt chuẩn quốc gia. Dự kiến hoàn thành xây dựng thay thế trên 6.500 phòng học tạm và cấp 4 xuống cấp, vượt chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ phổ cập giáo dục bậc THPT đạt 80%; tỷ lệ học sinh trong các trường tiểu học được học 2 buổi/ngày và trên 5 buổi/tuần đạt 78%. Đang triển khai Đề án ứng dụng tin học trong các cơ sở giáo dục, đã kết nối internet tới tất cả các trường phổ thông. Chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ vững. Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và triển khai ứng dụng được đẩy mạnh.
Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao có bước phát triển. Cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh được triển khai có kết quả tốt đến từng tổ dân phố, thôn, làng và đã chuyển hóa thành các phong trào quần chúng thiết thực. Thông tin báo chí đã góp phần quan trọng vào việc phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, vận động người dân tham gia vào các hoạt động, chương trình kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội. Tổ chức thành công Đại hội TDTT Thành phố Hà Nội lần thứ VII và các giải thi đấu thể thao trong quần chúng, học sinh, sinh viên.
3. Hoàn thành tốt chương trình kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội; Đại lễ kỷ niệm được tổ chức thành công, trọng thể và gây ấn tượng sâu sắcNhững giá trị truyền thống tốt đẹp của Thăng Long - Hà Nội qua 1.000 năm lịch sử văn hiến - anh hùng - hòa bình và hữu nghị được tôn vinh. Đã được UNESCO công nhận: Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội là di sản văn hóa, Bia đá tiến sỹ Văn Miếu là di sản tư liệu, Hội Dóng ở đền Phù Đổng và đền Sóc là di sản văn hóa phi vật thể thế giới.
Đã hoàn thành, gắn biển và đưa vào sử dụng đúng dịp Đại lễ 102 công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, phục vụ thiết thực cho đời sống người dân Thủ đô và cả nước (trong đó, Hà Nội có 71 công trình). Nhiều di tích lịch sử - văn hóa được tu bổ, tôn tạo. Người dân Thủ đô và nhân dân cả nước đã nhiệt tình tham gia tìm hiểu Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến và anh hùng. 10 ngày Đại lễ được tổ chức trọng thể, gây ấn tượng sâu sắc đối với đông đảo nhân dân và khách quốc tế. Các nhà báo, văn nghệ sỹ, nhà khoa học, nghệ nhân, thợ thủ công đã dày công sáng tạo hàng nghìn các tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu kính dâng Đại lễ. Các hoạt động, sự kiện văn hóa nghệ thuật với sự tham gia của các tỉnh, thành phố trong cả nước và các đoàn nghệ thuật quốc tế được tổ chức thành công. Các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao mà nhân dân vừa là người trực tiếp tham gia, vừa là người thụ hưởng được tổ chức rộng khắp tại các quận, huyện, thị xã. Các gia đình chính sách, người có công, gia đình khó khăn được tặng quà nhân dịp Đại lễ. Các hoạt động gặp gỡ, tri ân cán bộ lão thành cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng,... được tổ chức mang đậm tinh thần “uống nước nhớ nguồn”. An ninh trật tự được đảm bảo. Lễ tân được tổ chức chu đáo, tận tình và trọng thị.
Các công trình, hoạt động kỷ niệm, những giá trị truyền thống 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội đã bồi đắp, hun đúc tinh thần yêu nước, lòng tự hào của mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô, nhân dân cả nước về Thủ đô Anh hùng nghìn năm văn hiến; góp phần củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc; là tiền đề, động lực để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao vị thế của Thủ đô trên trường Quốc tế. Đánh giá kết quả cũng như tồn tại, hạn chế về tổ chức và phối hợp thực hiện các chương trình, hoạt động kỷ niệm đã được tổng hợp đầy đủ trong báo cáo tổng kết của Thành phố và Chính phủ.
4. Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu đô thị, nông thôn; quản lý đô thị, môi trường tiếp tục được tăng cườngPhối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương trong việc xây dựng Quy hoạch chung Thủ đô. Đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực đã cơ bản hoàn thành và tổ chức thẩm định cấp cơ sở. Thành phố đã làm tốt việc rà soát các đồ án quy hoạch, các dự án đầu tư trên địa bàn. Tổ chức kiểm tra đợt 1 tại các dự án khu đô thị mới, khu nhà ở. Rà soát quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội, trường học, trạm y tế,… tại các khu đô thị mới, khu nhà ở và tái định cư trên địa bàn.
Công tác quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng được quan tâm hơn. Việc lập hồ sơ địa chính đạt được kết quả bước đầu. Đến nay, đã hoàn thành đo đạc lập bản đồ cho 432/577 xã, phường, thị trấn; thu hồi đất của 84 tổ chức vi phạm Luật Đất đai. Đang triển khai lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015. Công tác quản lý cấp phép xây dựng được tăng cường, kiểm tra công trình sau cấp phép đã thường xuyên hơn.
Xây dựng nhà ở cho người lao động tiếp tục được chú trọng. Đã triển khai thành công Dự án thí điểm xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp Bắc Thăng Long tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh. Đang tiếp tục đẩy mạnh mô hình xây dựng nhà ở công nhân, xây dựng cơ chế thu hút các doanh nghiệp sử dụng lao động tham gia đầu tư… Hoàn thành xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp tại Hà Đông và khu đô thị Việt Hưng. Tiếp tục triển khai cải tạo, nâng cấp các nhà chung cư cũ, xuống cấp: C1, I1, I2, I3 Thành Công, B6 và C7 Giảng Võ. Các công trình xây dựng nhà ở sinh viên bằng nguồn vốn trái phiếu chính phủ được đẩy nhanh tiến độ.
Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) có chuyển biến tích cực. Số dự án được GPMB đạt cao nhất từ trước đến nay: 450 dự án, trên 2.100 ha đất được thu hồi, với số tiền hỗ trợ, chi trả trên 13.000 tỷ đồng, 2.500 hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư. Các dự án trọng điểm, dự án kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long được bàn giao mặt bằng đáp ứng yêu cầu thi công. Nhiều công trình giao thông trọng điểm được hoàn thành và đưa vào sử dụng: Đại lộ Thăng Long, cầu Thanh Trì, đường Lê Văn Lương kéo dài,… đồng thời, triển khai nhiều công trình quan trọng khác. Công tác tổ chức giao thông được quan tâm, số điểm ùn tắc và tai nạn giao thông giảm.
Các công trình chỉnh trang đô thị được triển khai tích cực, rộng khắp. Đã hoàn thành 27 dự án hạ ngầm, 16 dự án cải tạo, chỉnh trang công viên, vườn hoa, quảng trường, 22 dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng. Thực hiện có hiệu quả việc xóa quảng cáo, rao vặt, góp phần làm đẹp Thành phố.
Công tác bảo vệ môi trường có chuyển biến tích cực. Các dự án xây dựng, cải tạo công viên, cải thiện môi trường được chú trọng đầu tư. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy. Chuẩn bị đầu tư các dự án: Xử lý nước thải khu vực Cầu Ngà, Nâng cao năng lực đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác quản lý môi trường, Quy hoạch hệ thống quan trắc chất lượng không khí cố định, Điều tra cơ bản và xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ về môi trường trên địa bàn…
Hạ tầng nông nghiệp nông thôn được chú trọng đầu tư. Đã triển khai Chương trình giao thông nông thôn, xây dựng, nâng cấp các tuyến đường liên thôn, liên xã với tổng mức đầu tư trên 2.800 tỷ đồng. Đến nay, hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn cơ bản được nâng cấp: 100% số xã có điện lưới; 82% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 71% trục đường liên xã, 61% trục đường thôn, xóm, 56% đường ngõ xóm được cứng hóa. Đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật 4 dự án sản xuất, tiêu thụ rau an toàn. Triển khai 31 dự án cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi. Đang đẩy mạnh xây dựng mô hình nông thôn mới.
5. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; quốc phòng, quân sự địa phương được củng cố; hoạt động đối ngoại đạt kết quả quan trọng, vị thế của Thủ đô được nâng caoCác lực lượng công an, quân đội đã phối hợp tốt, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, nhất là dịp: Đại lễ 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội, đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV, các hội nghị cấp cao ASEAN. Chủ động phòng ngừa không để xảy ra tội phạm có tổ chức, các vụ án nghiêm trọng. Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao quân năm 2010 và tổng kết 10 năm công tác giáo dục quốc phòng – an ninh ở cả 3 cấp, kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ, chiến đấu trị an xã, phường. Tổ chức quán triệt Luật Dân quân tự vệ, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ và học sinh THPT, sinh viên cao đẳng, đại học trên địa bàn đạt kết quả tốt.
Các hoạt động đối ngoại được tích cực triển khai. Quan hệ giao lưu hợp tác với thủ đô các nước và các tổ chức quốc tế được mở rộng. Thực hiện tốt các nhiệm vụ Trung ương giao liên quan các hoạt động đối ngoại quốc gia trong vai trò Việt Nam là chủ tịch ASEAN. Làm tốt công tác đối ngoại quân sự với Thủ đô Viêng Chăn – Lào, Quân đội Hoàng gia Campuchia. Quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm và cả nước và các hoạt động của Ban chỉ đạo vùng Kinh tế trọng điểm được tích cực triển khai. Đã quyên góp hỗ trợ các tỉnh bị thiên tai: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,... Hỗ trợ đầu tư một số công trình văn hóa - xã hội tại Lâm Đồng, Quảng Ngãi, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu...
6. Công tác lãnh đạo, điều hành của Thành phố tiếp tục được chú trọng; cải cách hành chính đạt được kết quả thiết thực; công tác phòng, chống tham nhũng đạt được kết quả bước đầuNhiều chương trình, giải pháp đảm bảo ổn định và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế được tích cực chỉ đạo thực hiện. Đã bố trí 500 tỷ đồng bình ổn giá đối với 9 mặt hàng thiết yếu bán tại 388 điểm; tăng cường các đoàn kiểm tra về quản lý thị trường. Thực hiện nhiều biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Tổ chức các hội nghị của lãnh đạo Thành phố tiếp xúc doanh nghiệp, Hội nghị 3 nhà “Quản lý - Khoa học - Sản xuất kinh doanh”, Hội nghị giao ban các Tổ chức tín dụng trên địa bàn, chỉ đạo tích cực việc cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt,...
Hoàn thành việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ và đang tiếp tục thực hiện giai đoạn 3 của Đề án. Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước được chú trọng; hoàn thành và đưa vào sử dụng mạng diện rộng (WAN) kết nối 53 điểm các Sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã và đưa hệ thống giao ban trực tuyến vào hoạt động.
Công tác phòng, chống tham nhũng đạt được kết quả bước đầu. Đã tiến hành 158 cuộc thanh tra (cấp Thành phố và quận, huyện) và kết luận 115 cuộc; thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2010 tại 09 đơn vị và có kết luận tại 4 đơn vị.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm ngay tại cơ sở, kịp thời tổ chức đối thoại với công dân nên đã hạn chế việc công dân tập trung khiếu kiện đông người, không để phát sinh các “điểm nóng”.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 còn có những hạn chế, yếu kém:
1. Chưa tạo được sự chuyển biến tích cực về ý thức của người dân, cơ quan, doanh nghiệp trong việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị, chấp hành Luật giao thông, bảo vệ môi trường, môi sinh. Ô nhiễm môi trường ở khu dân cư, làng nghề, trong khu công nghiệp, trên sông, hồ… đang là vấn đề bức xúc.
2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đang trong tình trạng quá tải. Thiếu quy hoạch cho hệ thống bãi chôn lấp, xử lý rác, nghĩa trang tập trung và hệ thống thu gom, xử lý nước thải đầu nguồn. Hầu hết các huyện ngoại thành chưa có quy hoạch xây dựng, việc quản lý xây dựng theo quy hoạch gặp nhiều khó khăn.
3. Công tác quản lý nhà, các khu đô thị (sau đầu tư), khu tái định cư còn nhiều bất cập. Xây dựng công trình hạ tầng xã hội (trường học, cơ sở y tế, chợ...) chậm.
4. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đối tượng người dân bị thu hồi đất nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu.
5. Cải cách hành chính tuy đạt được nhiều kết quả, song còn những mặt hạn chế, thủ tục phức tạp trong một số lĩnh vực: thỏa thuận quy hoạch, chỉ giới đường đỏ.
6. Công tác xã hội hóa đầu tư chưa có sự vào cuộc mạnh mẽ của các sở, ban, ngành và các quận, huyện.
7. Công dân khiếu nại, tố cáo tăng so với cùng kỳ chủ yếu liên quan việc triển khai đồng loạt nhiều dự án, khối lượng giải phóng mặt bằng lớn và tăng cường quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
Hạn chế trên đây có nguyên nhân khách quan nhưng những khuyết điểm chủ quan trong quản lý điều hành ở các cấp, các ngành là nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp, cần sớm được khắc phục: thiếu sự phối kết hợp chặt chẽ và hiệu quả của các cấp, ngành trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện ở một số lĩnh vực; kỷ cương hành chính trong quản lý, xử lý trách nhiệm về vi phạm ở một số đơn vị chưa nghiêm; chất lượng cán bộ ở một số đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu, còn tình trạng cán bộ ngại va chạm, không quyết liệt trong giải quyết công việc ở một số cấp, ngành, lĩnh vực.
Đánh giá chung, được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ của Trung ương, sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, Ngành, Đoàn thể, sự quyết tâm, sáng tạo trong lãnh đạo chỉ đạo của Thành ủy, HĐND và các cấp chính quyền, sự năng động của các doanh nghiệp và sự đồng thuận, ủng hộ của nhân dân, Thành phố Hà Nội đã vượt qua thách thức của khủng hoảng kinh tế thế giới và khó khăn trong nước. Tăng trưởng GDP đạt cao, vượt chỉ tiêu HĐND đề ra. An sinh và phúc lợi xã hội được đảm bảo tốt hơn. Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội được tổ chức thành công, để lại ấn tượng sâu sắc; các lĩnh vực phát triển văn hóa xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực. Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, quản lý đô thị, cải thiện môi trường tiếp tục được tăng cường. Đầu tư phát triển nông nghiệp và hạ tầng nông thôn được chú trọng. Cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội duy trì ổn định. Hoạt động đối ngoại thu được kết quả quan trọng, vị thế của Thủ đô được nâng cao. Kết quả trên đây đã góp phần hoàn thành cơ bản các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, tạo điều kiện thuận lợi để Thủ đô phát triển cao hơn trong giai đoạn tiếp theo.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Năm 2011 là năm tổ chức Đại hội Đảng toàn quốc và Bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp; năm đầu thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và kế hoạch 5 năm 2011-2015. Đại hội Đảng bộ lần thứ XV vừa được tổ chức thành công và ban hành các Nghị quyết, chương trình quan trọng xác định những mục tiêu, định hướng lớn phát triển kinh tế - xã hội Thành phố. Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội đã tạo khí thế làm việc mới trong cán bộ, các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp. Nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn được đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Hà Nội tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương; sự phục hồi của kinh tế trong và ngoài nước là những thuận lợi cơ bản để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
Song, năm 2011, kinh tế thế giới được dự báo xu hướng phục hồi nhưng chưa vững chắc và còn nhiều bất ổn, như: khủng hoảng nợ công ở một số quốc gia; biến động về tỷ giá; giá cả nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất có xu hướng tăng;... ngoài ra, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường; hạ tầng đô thị và nông thôn của Thủ đô còn yếu và thiếu đồng bộ; sự chênh lệch về mức độ phát triển giữa các vùng, miền trên địa bàn;… là những khó khăn trong việc tổ chức quản lý và triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2010, nhiệm vụ Nghị quyết Đảng bộ Thành phố lần thứ XV và dự báo tình hình kinh tế trong và ngoài nước, UBND Thành phố xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quátPhấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn, đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đảm bảo tốt hơn an sinh và phúc lợi xã hội; đẩy mạnh phát triển các sự nghiệp văn hóa – xã hội. Triển khai thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng Thủ đô. Tiếp tục xây dựng các công trình hạ tầng khung, phát triển đô thị bền vững, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh – trật tự xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếuChỉ tiêu kinh tế
1. Tốc độ tăng trưởng GDP: 12%, phấn đấu đạt ở mức cao hơn;
2. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn: 14%;
3. Tổng vốn đầu tư xã hội tăng: 19-20%;
4. Thu ngân sách trên địa bàn tăng: 5% so với dự toán Chính phủ giao;
Chỉ tiêu xã hội
5. Mức giảm tỷ suất sinh so năm 2010: 0,2%o;
6. Số phường (xã) đạt chuẩn quốc gia về y tế tăng thêm: 16;
7. Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 80 trường;
8. Thực hiện phổ cập bậc trung học phổ thông đạt: 82%;
9. Số lao động được tạo việc làm mới: 137.000 người;
10. Giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm 2010: 1,8%;
11. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa: 83,1%, làng đạt tiêu chuẩn Làng văn hóa: 53,6%, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn Tổ dân phố văn hóa: 66,1%, đơn vị đạt tiêu chuẩn Đơn vị văn hóa: 76,6%;
Chỉ tiêu đô thị và môi trường
12. Lượng nước sạch tăng thêm: 100.000 m3/ngày đêm;
13. Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch: 100%; Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước đảm bảo vệ sinh: 84%;
14. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom trong ngày tại các quận, thị xã: 98%; Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom trong ngày tại các huyện: 75%.
II. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế cao hơn đi đôi với phát triển bền vữngTiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh PCI, thúc đẩy sản xuất kinh doanh gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển mạnh kinh tế tri thức, nâng cao năng suất lao động. Chủ động theo dõi và dự báo thị trường trong và ngoài nước để có lãnh đạo chỉ đạo kịp thời. Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển ngành. Rà soát quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, xác định địa điểm và lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn vốn xã hội vào đầu tư phát triển, chú trọng các hình thức BOT, BT, BTO, và thí điểm hình thức PPP để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội. Thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI.
Khuyến khích đẩy nhanh phát triển các loại hình dịch vụ trình độ cao, các dịch vụ gia tăng lớn. Tiếp tục mở rộng, nâng cấp hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, nâng cao tỷ lệ người sử dụng internet. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại; phát triển hệ thống siêu thị ở các điểm dân cư tại các huyện ngoại thành. Chủ động cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu. Đẩy mạnh xuất khẩu và quản lý tốt nhập khẩu. Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường, giá cả. Tiếp tục tuyên truyền và thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp. Hoàn thành quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các chuỗi cung ứng để tăng cường liên kết, hợp tác trong sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, phát huy và tạo sản phẩm công nghiệp chủ lực có chất lượng và sức cạnh tranh, tạo ra nhiều sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm thân thiện với môi trường. Tiếp tục thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm giai đoạn 2011-2015.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng công nghệ cao, sản xuất nông sản an toàn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp theo hướng tích cực, hiệu quả, bền vững. Quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, có hiệu quả diện tích đất nông – lâm nghiệp và vành đai xanh đô thị. Khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn gắn với cơ sở giết mổ; xây dựng 5-7 khu nuôi thủy sản tập trung, diện tích khoảng 500-1.000 ha; trồng 3.255 ha rau an toàn. Phát triển các cơ sở chế biến nông sản theo quy hoạch. Hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn về giống, thủy lợi tưới, tiêu; chủ động các phương án bảo vệ đê kè và phòng chống thiên tai. Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống, không để xảy ra dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và cây trồng.
2. Đảm bảo tốt hơn an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện đời sống nhân dânThực hiện giảm nghèo có hiệu quả, bền vững. Chăm lo, giải quyết kịp thời chính sách đối với người có công, các đối tượng chính sách, dân tộc, vùng xa trung tâm.
Tập trung giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp theo quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề; đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, ưu tiên những ngành nghề mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu lao động trình độ cao và dạy nghề theo nhu cầu của thị trường. Tạo điều kiện để người nông dân được đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và có việc làm ổn định, nâng cao đời sống người nông dân. Phấn đấu đào tạo nghề cho 140.000 người.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc phòng, chữa bệnh và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Hoàn thành mục tiêu 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đầu tư xây dựng một số bệnh viện mới, hiện đại của Hà Nội, ứng dụng, phát triển kỹ thuật tiên tiến theo hướng chuyên sâu, như: Bệnh viện đa khoa Xanh-pôn (cơ sở 2), Nhi Hà Nội, Mắt Hà Nội, Tim Hà Nội… Phối hợp với Bộ Y tế trong việc di dời, củng cố cơ sở vật chất và công tác khám chữa bệnh trên địa bàn. Xã hội hóa đầu tư, khởi công xây dựng 1-3 bệnh viện. Tích cực tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
3. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dânTích cực chăm lo phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Triển khai thực hiện Chỉ thị 1869/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" trong giai đoạn mới. Nâng cao đời sống văn hóa ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách thụ hưởng văn hóa thông tin giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao của các ngành, các cấp và toàn thể nhân dân Thủ đô thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại, gây hủy hoại đạo đức xã hội. Quan tâm phát triển văn học, nghệ thuật, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Tăng cường các cơ chế, biện pháp quản lý, bảo tồn và phát huy các công trình, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo ý thức trách nhiệm, lòng tự hào của người dân Thủ đô, nhất là thế hệ trẻ trong thực hiện nếp sống thanh lịch, văn minh, giữ gìn, phát triển các giá trị văn hóa Thăng Long – Hà Nội, tôn trọng kỷ cương, pháp luật. Quan tâm và phát triển thể dục – thể thao quần chúng.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Triển khai rộng rãi các chương trình, phong trào thi đua trong giáo viên và học sinh, nêu tấm gương tốt về dạy và học. Tăng cường giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục các trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở tất cả các cấp, bậc học. Triển khai kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015. Đầu tư cơ sở vật chất dạy và học ở các cấp học khu vực nông thôn, vùng xa trung tâm, các khu dân cư và khu đô thị mới. Xã hội hóa thí điểm xây dựng 5 trường hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 20 trường. Tiếp tục chuyển đổi mô hình hoạt động của các trường dân lập sang mô hình tư thục; hoàn thành việc chuyển đổi các trường bán công. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài trên địa bàn.
4. Tăng cường công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu đô thị, nông thôn; nâng cao hiệu quả công tác quản lý đô thị; quan tâm cải thiện chất lượng môi trườngKhẩn trương triển khai việc nghiên cứu, lập quy hoạch phân khu, quy hoạch các khu đô thị, các trục đường chính,... Tiếp tục rà soát khớp nối quy hoạch, công khai và đẩy mạnh thực hiện các đồ án, dự án đã được phép tiếp tục triển khai. Tổ chức khai thác tốt hạ tầng kinh tế - xã hội mới hoàn thành, nhất là các công trình giao thông. Tăng cường quản lý đô thị, trật tự xây dựng, sử dụng đất, ngăn chặn lấn chiếm đất công và sử dụng sai mục đích. Thực hiện các giải pháp giảm ùn tắc và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Tiếp tục đẩy mạnh GPMB, xây dựng hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông quan trọng, các trục hướng tâm, đường cao tốc, vành đai, trục đô thị, hệ thống trạm và lưới điện. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, học sinh, sinh viên. Quy hoạch cải tạo các chung cư cũ xuống cấp: Văn Chương, Quỳnh Mai, Thanh Xuân, Phương Mai,… Hoàn thiện các khu nhà ở, khu đô thị đồng bộ hạ tầng kỹ thuật - xã hội và dịch vụ đô thị. Hoàn thành chương trình bán nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ.
Tiếp tục đầu tư hệ thống mạng lưới truyền dẫn và phân phối để tiếp nhận nguồn nước mặt sông Đà. Đẩy nhanh tiến độ các công trình cải tạo hệ thống thoát nước; duy trì và vận hành tốt các công trình thoát nước, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. Chủ động dự báo, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm yêu cầu xử lý chất thải tại các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, bệnh viện, làng nghề... Đẩy mạnh xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường, cải tạo các sông, hồ, kênh, mương đang bị ô nhiễm. Nghiên cứu, đầu tư các dự án xử lý rác thải theo công nghệ hiện đại. Tiếp tục triển khai Quy hoạch hệ thống các nghĩa trang trên địa bàn Thành phố, lập quy hoạch và lựa chọn vị trí đầu tư xây dựng các nhà tang lễ và đài hóa thân tại các huyện. Duy trì công tác vệ sinh môi trường, hệ thống công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố đảm bảo xanh - sạch - đẹp.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, hạ tầng làng nghề,… đảm bảo kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại theo 19 tiêu chí nông thôn mới. Tập trung xây dựng nông thôn mới tại xã Thụy Hương và 18 xã mới, đồng thời đẩy nhanh quy hoạch và chuẩn bị đầu tư tại các xã còn lại để triển khai thực hiện trong những năm tiếp theo.
5. Đảm bảo tuyệt đối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoạiXây dựng, củng cố và giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; tiếp tục xây dựng khu vực phòng thủ, đảm bảo tiềm lực quốc phòng vững mạnh. Nắm chắc tình hình, duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa, thể thao quan trọng. Chuẩn bị tốt các điều kiện, chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, lụt, bão, cứu hộ, cứu nạn.
Không ngừng phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế, đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững. Xây dựng và củng cố lòng tin trong quan hệ đối ngoại. Tăng cường sự phối hợp, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong vùng Thủ đô, các tỉnh lân cận và các tỉnh, thành phố của cả nước. Tiếp tục quan tâm hỗ trợ người dân Hà Nội đi kinh tế mới tại Lâm Đồng. Tích cực hợp tác trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong hành lang kinh tế với Vân Nam – Trung Quốc.
6. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho Đại hội Đảng toàn quốc, Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấpTriển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Trung ương, đảm bảo dân chủ và đúng quy trình bầu cử; huy động các lực lượng công an, quân đội đảm bảo tuyệt đối an ninh, trật tự; chuẩn bị chu đáo cơ sở vật chất và con người phục vụ cho Đại hội Đảng toàn quốc, Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, phát động các phong trào thi đua thiết thực để chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc, Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, coi đây là ngày hội của toàn dân.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phíTiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành theo hướng cụ thể, sâu sát, hướng về cơ sở. Xây dựng nền hành chính công vụ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, thông suốt. Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, Đề án 30, đặc biệt là rà soát xử lý đảm bảo tính thống nhất trong phân cấp quản lý. Nâng cao tính trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và cán bộ, công chức. Mở rộng mô hình "một cửa liên thông", rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết 10 thủ tục hành chính qua mạng đạt mức độ 3. Triển khai thực hiện phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp ngân sách giai đoạn đến 2015.
Làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền, vận động, tập hợp phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân, của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2011. Tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chú trọng các biện pháp phòng ngừa; đẩy mạnh việc phát hiện, điều tra, kết luận và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm các quy định về tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng đất đai, tài sản công, tiết kiệm chi tiêu công theo quy định.
Tập trung làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ngay từ cấp cơ sở, xử lý dứt điểm các vi phạm, không để các vụ việc tồn đọng kéo dài./.

Năm 2011 là năm tổ chức Đại hội Đảng toàn quốc và Bầu cử đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp; năm đầu thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và kế hoạch 5 năm 2011-2015. Đại hội Đảng bộ lần thứ XV vừa được tổ chức thành công và ban hành các Nghị quyết, chương trình quan trọng xác định những mục tiêu, định hướng lớn phát triển kinh tế - xã hội Thành phố. Đại lễ kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội đã tạo khí thế làm việc mới trong cán bộ, các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp. Nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn được đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Hà Nội tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương; sự phục hồi của kinh tế trong và ngoài nước là những thuận lợi cơ bản để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
Song, năm 2011, kinh tế thế giới được dự báo xu hướng phục hồi nhưng chưa vững chắc và còn nhiều bất ổn, như: khủng hoảng nợ công ở một số quốc gia; biến động về tỷ giá; giá cả nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất có xu hướng tăng;... ngoài ra, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường; hạ tầng đô thị và nông thôn của Thủ đô còn yếu và thiếu đồng bộ; sự chênh lệch về mức độ phát triển giữa các vùng, miền trên địa bàn;… là những khó khăn trong việc tổ chức quản lý và triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2010, nhiệm vụ Nghị quyết Đảng bộ Thành phố lần thứ XV và dự báo tình hình kinh tế trong và ngoài nước, UBND Thành phố xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quátPhấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn, đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đảm bảo tốt hơn an sinh và phúc lợi xã hội; đẩy mạnh phát triển các sự nghiệp văn hóa – xã hội. Triển khai thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng Thủ đô. Tiếp tục xây dựng các công trình hạ tầng khung, phát triển đô thị bền vững, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh – trật tự xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếuChỉ tiêu kinh tế
1. Tốc độ tăng trưởng GDP: 12%, phấn đấu đạt ở mức cao hơn;
2. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn: 14%;
3. Tổng vốn đầu tư xã hội tăng: 19-20%;
4. Thu ngân sách trên địa bàn tăng: 5% so với dự toán Chính phủ giao;
Chỉ tiêu xã hội
5. Mức giảm tỷ suất sinh so năm 2010: 0,2%o;
6. Số phường (xã) đạt chuẩn quốc gia về y tế tăng thêm: 16;
7. Trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 80 trường;
8. Thực hiện phổ cập bậc trung học phổ thông đạt: 82%;
9. Số lao động được tạo việc làm mới: 137.000 người;
10. Giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm 2010: 1,8%;
11. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa: 83,1%, làng đạt tiêu chuẩn Làng văn hóa: 53,6%, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn Tổ dân phố văn hóa: 66,1%, đơn vị đạt tiêu chuẩn Đơn vị văn hóa: 76,6%;
Chỉ tiêu đô thị và môi trường
12. Lượng nước sạch tăng thêm: 100.000 m3/ngày đêm;
13. Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch: 100%; Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước đảm bảo vệ sinh: 84%;
14. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom trong ngày tại các quận, thị xã: 98%; Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom trong ngày tại các huyện: 75%.
II. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế cao hơn đi đôi với phát triển bền vữngTiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh PCI, thúc đẩy sản xuất kinh doanh gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển mạnh kinh tế tri thức, nâng cao năng suất lao động. Chủ động theo dõi và dự báo thị trường trong và ngoài nước để có lãnh đạo chỉ đạo kịp thời. Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển ngành. Rà soát quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, xác định địa điểm và lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn vốn xã hội vào đầu tư phát triển, chú trọng các hình thức BOT, BT, BTO, và thí điểm hình thức PPP để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội. Thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI.
Khuyến khích đẩy nhanh phát triển các loại hình dịch vụ trình độ cao, các dịch vụ gia tăng lớn. Tiếp tục mở rộng, nâng cấp hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, nâng cao tỷ lệ người sử dụng internet. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại; phát triển hệ thống siêu thị ở các điểm dân cư tại các huyện ngoại thành. Chủ động cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu. Đẩy mạnh xuất khẩu và quản lý tốt nhập khẩu. Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường, giá cả. Tiếp tục tuyên truyền và thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp. Hoàn thành quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các chuỗi cung ứng để tăng cường liên kết, hợp tác trong sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, phát huy và tạo sản phẩm công nghiệp chủ lực có chất lượng và sức cạnh tranh, tạo ra nhiều sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm thân thiện với môi trường. Tiếp tục thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm giai đoạn 2011-2015.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng công nghệ cao, sản xuất nông sản an toàn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp theo hướng tích cực, hiệu quả, bền vững. Quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, có hiệu quả diện tích đất nông – lâm nghiệp và vành đai xanh đô thị. Khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn gắn với cơ sở giết mổ; xây dựng 5-7 khu nuôi thủy sản tập trung, diện tích khoảng 500-1.000 ha; trồng 3.255 ha rau an toàn. Phát triển các cơ sở chế biến nông sản theo quy hoạch. Hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn về giống, thủy lợi tưới, tiêu; chủ động các phương án bảo vệ đê kè và phòng chống thiên tai. Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống, không để xảy ra dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và cây trồng.
2. Đảm bảo tốt hơn an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện đời sống nhân dânThực hiện giảm nghèo có hiệu quả, bền vững. Chăm lo, giải quyết kịp thời chính sách đối với người có công, các đối tượng chính sách, dân tộc, vùng xa trung tâm.
Tập trung giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp theo quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề; đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, ưu tiên những ngành nghề mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu lao động trình độ cao và dạy nghề theo nhu cầu của thị trường. Tạo điều kiện để người nông dân được đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và có việc làm ổn định, nâng cao đời sống người nông dân. Phấn đấu đào tạo nghề cho 140.000 người.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc phòng, chữa bệnh và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Hoàn thành mục tiêu 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đầu tư xây dựng một số bệnh viện mới, hiện đại của Hà Nội, ứng dụng, phát triển kỹ thuật tiên tiến theo hướng chuyên sâu, như: Bệnh viện đa khoa Xanh-pôn (cơ sở 2), Nhi Hà Nội, Mắt Hà Nội, Tim Hà Nội… Phối hợp với Bộ Y tế trong việc di dời, củng cố cơ sở vật chất và công tác khám chữa bệnh trên địa bàn. Xã hội hóa đầu tư, khởi công xây dựng 1-3 bệnh viện. Tích cực tuyên truyền, vận động người dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
3. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dânTích cực chăm lo phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Triển khai thực hiện Chỉ thị 1869/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" trong giai đoạn mới. Nâng cao đời sống văn hóa ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách thụ hưởng văn hóa thông tin giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao của các ngành, các cấp và toàn thể nhân dân Thủ đô thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại, gây hủy hoại đạo đức xã hội. Quan tâm phát triển văn học, nghệ thuật, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. Tăng cường các cơ chế, biện pháp quản lý, bảo tồn và phát huy các công trình, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo ý thức trách nhiệm, lòng tự hào của người dân Thủ đô, nhất là thế hệ trẻ trong thực hiện nếp sống thanh lịch, văn minh, giữ gìn, phát triển các giá trị văn hóa Thăng Long – Hà Nội, tôn trọng kỷ cương, pháp luật. Quan tâm và phát triển thể dục – thể thao quần chúng.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Triển khai rộng rãi các chương trình, phong trào thi đua trong giáo viên và học sinh, nêu tấm gương tốt về dạy và học. Tăng cường giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục các trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở tất cả các cấp, bậc học. Triển khai kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015. Đầu tư cơ sở vật chất dạy và học ở các cấp học khu vực nông thôn, vùng xa trung tâm, các khu dân cư và khu đô thị mới. Xã hội hóa thí điểm xây dựng 5 trường hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 20 trường. Tiếp tục chuyển đổi mô hình hoạt động của các trường dân lập sang mô hình tư thục; hoàn thành việc chuyển đổi các trường bán công. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài trên địa bàn.
4. Tăng cường công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu đô thị, nông thôn; nâng cao hiệu quả công tác quản lý đô thị; quan tâm cải thiện chất lượng môi trườngKhẩn trương triển khai việc nghiên cứu, lập quy hoạch phân khu, quy hoạch các khu đô thị, các trục đường chính,... Tiếp tục rà soát khớp nối quy hoạch, công khai và đẩy mạnh thực hiện các đồ án, dự án đã được phép tiếp tục triển khai. Tổ chức khai thác tốt hạ tầng kinh tế - xã hội mới hoàn thành, nhất là các công trình giao thông. Tăng cường quản lý đô thị, trật tự xây dựng, sử dụng đất, ngăn chặn lấn chiếm đất công và sử dụng sai mục đích. Thực hiện các giải pháp giảm ùn tắc và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Tiếp tục đẩy mạnh GPMB, xây dựng hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông quan trọng, các trục hướng tâm, đường cao tốc, vành đai, trục đô thị, hệ thống trạm và lưới điện. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, học sinh, sinh viên. Quy hoạch cải tạo các chung cư cũ xuống cấp: Văn Chương, Quỳnh Mai, Thanh Xuân, Phương Mai,… Hoàn thiện các khu nhà ở, khu đô thị đồng bộ hạ tầng kỹ thuật - xã hội và dịch vụ đô thị. Hoàn thành chương trình bán nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ.
Tiếp tục đầu tư hệ thống mạng lưới truyền dẫn và phân phối để tiếp nhận nguồn nước mặt sông Đà. Đẩy nhanh tiến độ các công trình cải tạo hệ thống thoát nước; duy trì và vận hành tốt các công trình thoát nước, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. Chủ động dự báo, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm yêu cầu xử lý chất thải tại các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, bệnh viện, làng nghề... Đẩy mạnh xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường, cải tạo các sông, hồ, kênh, mương đang bị ô nhiễm. Nghiên cứu, đầu tư các dự án xử lý rác thải theo công nghệ hiện đại. Tiếp tục triển khai Quy hoạch hệ thống các nghĩa trang trên địa bàn Thành phố, lập quy hoạch và lựa chọn vị trí đầu tư xây dựng các nhà tang lễ và đài hóa thân tại các huyện. Duy trì công tác vệ sinh môi trường, hệ thống công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố đảm bảo xanh - sạch - đẹp.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, hạ tầng làng nghề,… đảm bảo kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại theo 19 tiêu chí nông thôn mới. Tập trung xây dựng nông thôn mới tại xã Thụy Hương và 18 xã mới, đồng thời đẩy nhanh quy hoạch và chuẩn bị đầu tư tại các xã còn lại để triển khai thực hiện trong những năm tiếp theo.
5. Đảm bảo tuyệt đối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoạiXây dựng, củng cố và giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; tiếp tục xây dựng khu vực phòng thủ, đảm bảo tiềm lực quốc phòng vững mạnh. Nắm chắc tình hình, duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa, thể thao quan trọng. Chuẩn bị tốt các điều kiện, chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, lụt, bão, cứu hộ, cứu nạn.
Không ngừng phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế, đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững. Xây dựng và củng cố lòng tin trong quan hệ đối ngoại. Tăng cường sự phối hợp, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong vùng Thủ đô, các tỉnh lân cận và các tỉnh, thành phố của cả nước. Tiếp tục quan tâm hỗ trợ người dân Hà Nội đi kinh tế mới tại Lâm Đồng. Tích cực hợp tác trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong hành lang kinh tế với Vân Nam – Trung Quốc.
6. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho Đại hội Đảng toàn quốc, Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấpTriển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Trung ương, đảm bảo dân chủ và đúng quy trình bầu cử; huy động các lực lượng công an, quân đội đảm bảo tuyệt đối an ninh, trật tự; chuẩn bị chu đáo cơ sở vật chất và con người phục vụ cho Đại hội Đảng toàn quốc, Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi, phát động các phong trào thi đua thiết thực để chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc, Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, coi đây là ngày hội của toàn dân.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phíTiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành theo hướng cụ thể, sâu sát, hướng về cơ sở. Xây dựng nền hành chính công vụ hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, thông suốt. Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, Đề án 30, đặc biệt là rà soát xử lý đảm bảo tính thống nhất trong phân cấp quản lý. Nâng cao tính trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và cán bộ, công chức. Mở rộng mô hình "một cửa liên thông", rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết 10 thủ tục hành chính qua mạng đạt mức độ 3. Triển khai thực hiện phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp ngân sách giai đoạn đến 2015.
Làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền, vận động, tập hợp phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn dân, của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2011. Tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chú trọng các biện pháp phòng ngừa; đẩy mạnh việc phát hiện, điều tra, kết luận và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm các quy định về tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng đất đai, tài sản công, tiết kiệm chi tiêu công theo quy định.
Tập trung làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ngay từ cấp cơ sở, xử lý dứt điểm các vi phạm, không để các vụ việc tồn đọng kéo dài./.