• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Bảo hộ Chỉ dẫn địa lý cho gừng “Kỳ Sơn”

(Chinhphu.vn) - Cục Sở hữu trí tuệ đã ban hành Quyết định số 5587/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Chỉ dẫn địa lý số 00077 cho sản phẩm gừng “Kỳ Sơn”. UBND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này.

26/11/2019 15:43
 
 Gừng Kỳ Sơn

Ở Kỳ Sơn, người dân địa phương sản xuất hai loại gừng là gừng dé và gừng trâu. Gừng dé dùng để tiêu thụ nội địa là chủ yếu còn gừng trâu hướng tới xuất khẩu. Sản phẩm gừng “Kỳ Sơn” chế biến ra tinh dầu, làm gia vị, hương liệu, dược liệu, thực phẩm…

Gừng “Kỳ Sơn” có những đặc điểm về hình thái và chất lượng đặc thù có thể dễ dàng phân biệt so với các loại củ gừng ở các vùng khác. Gừng dé “Kỳ Sơn” củ nhỏ, thân tròn, nhiều nhánh. Vỏ và ruột màu trắng ngà, lõi màu vàng nhạt, nhiều xơ. Mùi thơm đặc trưng, vị cay nồng đậm. Hàm lượng nước từ 91,09% đến 92,61%, chất cay (gingerol) tính theo chất khô từ 1,85% đến 3,33%, hàm lượng đường từ 1,16% đến 1,27%, protein từ 1,52% đến 1,87%, chất xơ từ 0,81% đến 0,91%, hàm lượng tinh dầu tính theo chất khô từ 3,52% đến 8,31%.

Gừng trâu “Kỳ Sơn” củ to, thân tròn, ít nhánh. Vỏ và ruột màu trắng, lõi màu vàng nhạt, ít xơ. Mùi thơm đặc trưng, vị cay nồng, cay đậm. Hàm lượng nước từ 91,06% đến 93,66%, chất cay (gingerol) tính theo chất khô từ 1,45% đến 2,34%, hàm lượng đường từ 1,13% đến 1,25%, protein từ 1,50% đến 1,62%, chất xơ từ 0,70% đến 0,79%, hàm lượng tinh dầu tính theo chất khô từ 3,16% đến 4,12%. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ cay và hàm lượng tinh dầu là yếu tố đặc thù của gừng Kỳ Sơn.

Gừng ở Kỳ Sơn được trồng tại các xã Na Ngoi, Bảo Thắng, Đoọc Mạy, Mường Lống, Huồi Tụ, Tây Sơn, Nậm Cắn, Nậm Càn, Mường Ải, Mường Típ, Keng Đu, Na Loi, Bắc Lý, Mỹ Lý và Bảo Nam.