• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Cách tính thời gian giữ chức danh nghề nghiệp

(Chinhphu.vn) - Bà Trần Ngô Thị Bích Hoan (Bình Định) là giáo viên hợp đồng có đóng BHXH tại trường THCS từ tháng 9/2009 đến tháng 5/2015. Tháng 6/2015, bà được tuyển dụng vào biên chế, tháng 9/2015 được bổ nhiệm vào ngạch 15a.201 và xếp lương bậc 2/9 hệ số 2,67.

14/03/2025 10:02

Tháng 9/2016, bà Hoan được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II mã số V.07.04.11 và xếp lương bậc 3/9 hệ số 3,0; tháng 9/2019 xếp lương bậc 4/9 hệ số 3,33; tháng 9/2022, bà được xếp lương bậc 5 hệ số 3,66.

Tháng 5/2023, khi làm hồ sơ bổ nhiệm, xếp hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS từ hạng II cũ (V.07.04.11) sang hạng II mới (V.07.04.31) thì bà không được bổ nhiệm vào hạng II mới mà vẫn giữ hạng II cũ với lý do không đủ thời gian 9 năm (không kể thời gian tập sự) giữ hạng Giáo viên THCS hạng II cũ theo Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. 

Bà Hoan đề nghị được giải đáp về việc chuyển hạng đối với trường hợp của bà.

Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:

Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư số 08/2024/TT-BGDĐT.

Theo đó, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) đối với Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 9 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) bao gồm:

"a) Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);

b) Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12);

c) Thời gian giáo viên giữ ngạch Giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202);

d) Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với các hạng, ngạch quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này khi giáo viên được chuyển chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở;

đ) Thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng quy định của Chính phủ tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP".

Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc giữ ngạch Giáo viên THCS chính (mã số 15a.201) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).

Đề nghị bà Trần Ngô Thị Bích Hoan căn cứ các quy định nêu trên, cung cấp các minh chứng về thời gian giữ hạng (nếu đủ điều kiện theo quy định), báo cáo hiệu trưởng nhà trường để báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thực hiện bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp cho bà.

Chinhphu.vn