• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chế độ an điều dưỡng, chăm sóc ốm đau cho sĩ quan quân đội nghỉ hưu

(Chinhphu.vn) - Chính phủ ban hành Nghị định số 343/2025/NĐ-CP ngày 28/12/2025 quy định chế độ an điều dưỡng, chăm sóc khi mắc bệnh hiểm nghèo, chế độ thông tin, hỗ trợ tang lễ khi từ trần đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu.

29/12/2025 15:18

Chế độ an điều dưỡng, chăm sóc ốm đau cho sĩ quan quân đội nghỉ hưu- Ảnh 1.

Chăm sóc cho sĩ quan nghỉ hưu.

Đối tượng áp dụng

Theo Nghị định, các đối tượng được hưởng chính sách trên gồm: 

1- Sĩ quan cấp Tướng đã nghỉ hưu.

2- Sĩ quan cấp Tá, cấp Úy đã nghỉ hưu, gồm: 

a) Sĩ quan cấp Đại tá hưởng mức lương 668 đồng theo quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang;

b) Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ Tư lệnh, Chính ủy (Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển và tương đương); Cục trưởng các Cục có chức năng chỉ đạo toàn quân. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Sĩ quan cấp Đại tá nâng lương lần 2; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy (Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển và tương đương); Phó Cục trưởng các Cục có chức năng chỉ đạo toàn quân. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,8 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 1,0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

d) Sĩ quan cấp Đại tá hưởng mức lương 655 đồng theo quy định tại Nghị định số 235/HĐBT; sĩ quan cấp Đại tá nâng lương lần 1; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ chỉ huy Sư đoàn hoặc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh) và tương đương. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,7 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ 0,9 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

đ) Sĩ quan cấp Đại tá, Thượng tá; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn, Trung đoàn và tương đương. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,5 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ 0,7 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

e) Sĩ quan cấp Trung tá, Thiếu tá; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ chỉ huy Tiểu đoàn và tương đương. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,35 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ 0,5 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

g) Sĩ quan cấp Úy.

Chế độ an điều dưỡng

Nghị định quy định các đối tượng trên được chế độ an điều dưỡng gồm: Tiền an điều dưỡng và phiếu mời an điều dưỡng.

Về tiền an điều dưỡng, Nghị định quy định rõ đối với từng đối tượng trên. Cụ thể: 

- Đối tượng quy định tại mục 1; điểm a, b và điểm c mục 2 ở trên mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan cấp Tướng đang công tác;

- Đối tượng quy định tại điểm d và đ mục 2 ở trên mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm Đại tá, Thượng tá đang công tác;

- Đối tượng quy định tại điểm e mục 2 ở trên mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm Trung tá, Thiếu tá đang công tác;

- Đối tượng quy định tại điểm g mục 2 ở trên mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan cấp Úy đang công tác;

Nghị định nêu rõ, tiền an điều dưỡng quy định ở trên được chi trả trong quý I hằng năm. Trường hợp nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng từ tháng 01 hằng năm thì được hỗ trợ tiền an điều dưỡng từ năm nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng; trường hợp nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng từ tháng 02 đến tháng 12 hằng năm thì được hỗ trợ tiền an điều dưỡng từ năm sau liền kề của năm nghỉ hưu; trường hợp trong năm đã được hưởng tiền an, bồi dưỡng đối với sĩ quan tại chức thì khi nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng của năm đó. Trường hợp đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần thì không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng từ năm sau liền kề của năm đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần. Trường hợp vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý trong quý I hằng năm, nếu thuộc một trong các trường hợp (Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đang bị tạm giam; chấp hành án phạt tù; bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; cách tất cả các chức vụ trong Đảng hoặc khai trừ ra khỏi Đảng hoặc xóa tất cả tư cách chức vụ đã đảm nhiệm hoặc tước danh hiệu quân nhân) thì từ năm vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý trở đi không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng; trường hợp vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý từ quý II hằng năm trở đi thì từ năm sau liền kề của năm vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý trở đi không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng.

Về phiếu mời an điều dưỡng, Nghị định quy định đối tượng quy định ở 1 hằng năm được cấp phiếu mời gia đình (gồm cá nhân sĩ quan Quân đội nghỉ hưu và không quá 04 thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật)) đi nghỉ tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội.

Đối tượng quy định tại a, b và c mục 2 ở trên, 2 năm một lần được cấp phiếu mời gia đình đi nghỉ tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội.

Đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e và g mục 2 hằng năm căn cứ số lượng phiếu mời an điều dưỡng do Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách - Xã hội) cấp, các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội mời cá nhân hoặc gia đình sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đi nghỉ tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội.

Nghị định nêu rõ, các đối tượng quy định tại 1 và 2 khi đi an điều dưỡng tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội được bảo đảm phòng nghỉ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng kết hợp tham quan theo quy định của Bộ Quốc phòng; nộp tiền ăn cho Đoàn an điều dưỡng.

Trường hợp cá nhân tự túc bảo đảm phương tiện đi an điều dưỡng thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước ô tô vận tải hành khách công cộng thông thường cho quãng đường thực đi. Trường hợp đơn vị, địa phương tự bảo đảm hoặc thuê phương tiện (ô tô) để đưa, đón sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đi an điều dưỡng tập trung tại các Đoàn an điều dưỡng theo từng đợt thì được hỗ trợ kinh phí mua xăng dầu cho quãng đường thực đi.

Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu mắc các bệnh hiểm nghèo thì hằng quý được hỗ trợ 2 lần mức lương cơ sở

Nghị định quy định sĩ quan Quân đội nghỉ hưu nếu mắc một trong các bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được khám giám định bệnh hiểm nghèo, nếu được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng kết luận mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng các chế độ, chính sách sau đây: 

- Hằng quý được hỗ trợ bằng 02 lần mức lương cơ sở. Thời điểm hưởng tính từ quý được Hội đồng giám định y khoa kết luận mắc bệnh hiểm nghèo;

- Khi điều trị nội trú ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong và ngoài Quân đội, được đảm bảo tiền ăn bệnh lý chênh lệch so với tiền ăn cơ bản bộ binh theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ. Trường hợp điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chi trả; trường hợp điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài Quân đội do Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú thanh toán trực tiếp theo số ngày điều trị thực tế được xác nhận tại giấy ra viện;

- Trường hợp đang hưởng chế độ, chính sách quy định ở trên đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý, nếu thuộc một trong các trường hợp sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đang bị tạm giam; chấp hành án phạt tù; bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; cách tất cả các chức vụ trong Đảng hoặc khai trừ ra khỏi Đảng hoặc xóa tất cả tư cách chức vụ đã đảm nhiệm hoặc tước danh hiệu quân nhân thì không được hưởng chính sách quy định này từ quý sau liền kề của quý đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý.

Trường hợp sĩ quan Quân đội trước khi nghỉ hưu đã được cấp có thẩm quyền công nhận mắc bệnh hiểm nghèo thì khi nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng được hỗ trợ hằng quý và chính sách theo quy định trên. Thời điểm hỗ trợ tính từ quý bắt đầu hưởng lương hưu, mức hưởng bằng mức hỗ trợ của cả quý bắt đầu hưởng lương hưu.

Trường hợp sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đã được Hội đồng giám định y khoa khám, kết luận mắc bệnh hiểm nghèo nhưng chưa được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hưởng chế độ hỗ trợ bệnh hiểm nghèo mà từ trần thì thân nhân được hỗ trợ một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở.

Hồ sơ giải quyết chế độ

Hồ sơ giải quyết chế độ gồm: 

- Đơn đề nghị giám định y khoa để hưởng chế độ hỗ trợ mắc bệnh hiểm nghèo của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Bản chính (bản giấy) hoặc bản sao điện tử Tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh hiểm nghèo của bệnh viện trong hoặc ngoài Quân đội;

- Bản sao hoặc bản sao điện tử quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

Phương Nhi