• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 01/10/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 01/10/2025.

01/10/2025 17:39

Ban hành tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030 

Chính phủ ban hành Nghị định số 255/2025/NĐ-CP ngày 29/9/2025 xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 01/10/2025- Ảnh 1.

Nghị định quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030.

Theo Bộ Dân tộc và Tôn giáo, mục đích ban hành Nghị định này nhằm tiếp tục thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng quy định xác định dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù để tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, thực hiện đúng chủ trương chính sách trọng tâm, trọng điểm, giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn nhất theo quy định tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội. Đồng thời, bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số trên nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.

Nghị định gồm 09 điều quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030.

Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030

1. Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.

2. Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau:

- Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước;

- Có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.

Quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030

Nghị định nêu rõ quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 – 2030 như sau:

Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. Trong đó:

- Số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

- Số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.

Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 01 hồ sơ điện tử và 01 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định này chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 trên phạm vi toàn quốc.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2025.

Kết luận của Phó Thủ tướng Mai Văn Chính tại buổi làm việc Đoàn kiểm tra số 07 về rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án giao thông trọng điểm có kế hoạch hoàn thành năm 2025 để đạt mục tiêu 3.000 km đường bộ cao tốc

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 526/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Mai Văn Chính tại buổi làm việc Đoàn kiểm tra số 07 về rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án giao thông trọng điểm có kế hoạch hoàn thành năm 2025 để đạt mục tiêu 3.000 km đường bộ cao tốc.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 01/10/2025- Ảnh 2.

Phấn đấu đến ngày 30/6/2026 thông xe toàn bộ dự án vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh.

Thông báo nêu: Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông, là một trong ba đột phá chiến lược để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Hạ tầng giao thông giữ vai trò huyết mạch, tạo liên kết vùng, mở rộng không gian phát triển, giảm chi phí logistics, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thực hiện mục tiêu đến năm 2030 cả nước có 5.000 km đường bộ cao tốc theo Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã chỉ đạo đến năm 2025, cả nước cơ bản hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc. Đây là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng, thể hiện quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong việc tạo đột phá về hạ tầng, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Việc hoàn thành hệ thống cao tốc không chỉ nâng cao năng lực vận tải, bảo đảm an toàn giao thông, mà còn thúc đẩy phát triển đô thị, nông thôn, tăng cường quốc phòng - an ninh và hội nhập quốc tế. Do vậy, mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt các địa phương có dự án đi qua, phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu; tập trung cao độ để hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển tiếp theo của đất nước.

Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập các Đoàn kiểm tra về rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án giao thông trọng điểm có kế hoạch hoàn thành năm 2025 để đạt mục tiêu 3.000 km đường bộ cao tốc, Đoàn kiểm tra số 07 có nhiệm vụ đôn đốc tiến độ, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong triển khai Dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là công trình trọng điểm quốc gia, có ý nghĩa chiến lược đối với phát triển hạ tầng giao thông và kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cũng như cả nước.

Tại văn bản số 8128/VPCP-CN ngày 29 tháng 8 năm 2025 của Văn phòng Chính phủ, Đoàn kiểm tra số 7 đã giao 4 nhóm nhiệm vụ trọng tâm. Đến nay, một số nhiệm vụ đã có chuyển biến tích cực: công tác vật liệu cơ bản được giải quyết, đủ nguồn cung; thi công tại Dự án thành phần (DATP) 1 và DATP 7 tiến độ đáp ứng yêu cầu (DATP 7 đạt 78% sản lượng hợp đồng); công tác di dời hạ tầng kỹ thuật đã có tiến triển (Thành phố Hồ Chí Minh đã hoàn thành đặt ống ngầm, thi công móng cột; tại Tây Ninh đã hoàn thành 6/8 bệ móng).

Tuy nhiên, kết quả thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Cụ thể:

Nhiệm vụ di dời điện cao thế chưa hoàn thành đúng hạn 15 tháng 9 năm 2025: còn 08 vị trí tại Đồng Nai (DATP 3), 01 vị trí tại Thành phố Hồ Chí Minh (DATP 5), 01 vị trí tại Tây Ninh (DATP 7).

Về thi công: DATP 3 và DATP 5 vẫn chậm 4-10% giá trị hợp đồng; còn khoảng 4,6 km thuộc DATP 5 chưa bảo đảm tiến độ.

Nhiệm vụ giải ngân vốn năm 2025 còn rất chậm: toàn dự án mới đạt khoảng 36% kế hoạch.

Nhiệm vụ nghiên cứu phương án đầu tư bổ sung nút giao Tân Vạn mới dừng ở bước báo cáo, chưa có quyết định chính thức cần đẩy nhanh tiến độ hơn.

Để bảo đảm cơ bản hoàn thành dự án trong năm 2025 theo đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng yêu cầu Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh phát động đợt thi đua cao điểm 100 ngày đêm; chỉ đạo các Chủ đầu tư, nhà thầu tập trung đẩy mạnh thi công, bám sát tiến độ cơ bản hoàn thành trong năm 2025, bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả, không thất thoát lãng phí; chỉ đạo các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác nghiệm thu, thanh toán, giải ngân, phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Thành phố Hồ Chí Minh hoàn tất di dời điện cao thế tại nút giao Tân Vạn (mặc dù không ảnh hưởng đến thi công, nhưng phấn đấu hoàn thành trong tháng 10 năm 2025); khẩn trương dứt điểm phương án đầu tư hoàn chỉnh nút giao Tân Vạn; lập lại tiến độ bù lại sản lượng đã chậm, đẩy nhanh tiến độ thi công đoạn 4,6 km DATP 5; chỉ đạo các cơ quan liên quan tập trung, phối hợp hỗ trợ trong công tác đảm bảo giao thông nút giao Tân Vạn trong điều kiện vừa thi công vừa khai thác, tránh ùn tắc, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ.

Tỉnh Đồng Nai phải dứt điểm bàn giao mặt bằng, hoàn thành di dời 08 vị trí trụ điện cao thế trong tháng 10 năm 2025; chỉ đạo nhà thầu lập lại tiến độ bù sản lượng chậm đối với DATP 3.

Tỉnh Tây Ninh hoàn thành di dời vị trí điện cao thế còn lại tại Km90+615 trong tháng 10 năm 2025; đẩy nhanh thi công các hạng mục cuối cùng của DATP 7.

Đối với Chủ đầu tư các DATP, Phó Thủ tướng lưu ý khối lượng thi công của dự án còn lại nhiều; tuy nhiên thời gian còn lại rất ngắn, cần quyết tâm hơn nữa, tăng cường nhân lực, thiết bị, tổ chức thi công "3 ca, 4 kíp" để hoàn thành đúng tiến độ; trong đó tập trung các đoạn tuyến có kế hoạch hoàn thành, thông xe kỹ thuật một số đoạn tuyến vào ngày 19 tháng 12 năm 2025 theo đúng mục tiêu đã đề ra.

Các tỉnh: Đồng Tháp, Vĩnh Long, Đồng Nai tiếp tục bảo đảm cung ứng kịp thời vật liệu cho Dự án.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng theo dõi, đôn đốc chung về tiến độ triển khai Dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh; hằng tháng tổng hợp, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính, Trưởng Đoàn kiểm tra số 7.

Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phân cấp, phân quyền khi vận hành chính quyền địa phương 2 cấp 

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình - Trưởng Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp ký văn bản số 137/CV-BCĐ đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đánh giá tính khả thi của nhiệm vụ phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 01/10/2025- Ảnh 3.

Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ phân cấp, phân quyền khi vận hành chính quyền địa phương 2 cấp

Công văn nêu: Thực hiện Kết luận số 192-KL/TW ngày 19/9/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về thực hiện pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền khi vận hành chính quyền địa phương 2 cấp; Kết luận số 195-KL/TW ngày 26/9/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp, Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện một số nhiệm vụ sau:

Trên cơ sở danh mục các nhiệm vụ phân cấp, phân quyền tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đề nghị chính quyền địa phương nêu rõ ý kiến đối với từng nội dung, cụ thể là: (1) Khả thi; (2) Vướng mắc, khó khăn: Do cách hiểu khác nhau, trình tự thực hiện, thủ tục hành chính...; (3) Kiến nghị đề xuất (Bộ trưởng, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ...).

Ý kiến của địa phương gửi về Ban Chỉ đạo (qua Bộ Nội vụ) chậm nhất 16h Thứ Sáu ngày 03/10/2025 để phối hợp Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Chủ động linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành để kịp thời tháo gỡ khó khăn

Đối với các nhiệm vụ thuộc cấp huyện trước đây đã được phân định thẩm quyền cho cấp tỉnh hoặc cấp xã tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, trường hợp có vướng mắc, khó khăn giao UBND cấp tỉnh chủ động linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành và phân công rõ trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời tháo gỡ khó khăn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, có văn bản đề nghị Bộ quản lý ngành, lĩnh vực báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền (đồng thời gửi Bộ Nội vụ 01 bản để tổng họp, theo dõi).

Kế hoạch thực hiện Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia giai đoạn 2025-2026

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 2164/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch thực hiện Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia giai đoạn 2025-2026.

Mục tiêu của Kế hoạch nhằm chủ động triển khai thực hiện hiệu quả Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp áp dụng các ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu cho hàng hóa xuất xứ từ mỗi nước (đi trước lộ trình giảm thuế của Việt Nam và Campuchia trong ASEAN).

Thể hiện sự quan tâm, coi trọng quan hệ hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam và Campuchia, góp phần thúc đẩy hơn nữa quan hệ thương mại giữa hai nước, đặc biệt là thương mại hàng hóa nông sản, thủy sản và sản phẩm công nghiệp với mục tiêu cải thiện đời sống nhân dân và đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi nước.

Nội dung của Kế hoạch gồm: Tuyên truyền, phổ biến Bản Thỏa thuận; ban hành Nghị định quy định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Bản Thỏa thuận; ban hành Thông tư quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng lá thuốc lá khô và gạo có xuất xứ từ Campuchia; trao đổi thông tin, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện Bản Thỏa thuận với cơ quan đối tác phía Campuchia.

Trong đó, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Bản Thỏa thuận, ưu đãi thuế quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện Bản Thỏa thuận cho cán bộ, công chức phụ trách quản lý xuất nhập khẩu và cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.

Bộ Tài chính chủ trì; phối hợp với Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan ban hành Nghị định quy định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Bản Thỏa thuận theo trình tự, thủ tục rút gọn, áp dụng hiệu lực trở về trước kể từ thời điểm Bản Thỏa thuận có hiệu lực đối với Việt Nam (nếu cần thiết).

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành Thông tư quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng lá thuốc lá khô và gạo có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia năm 2025 và năm 2026...

Trung tướng Nguyễn Văn Gấu giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 2165/QĐ-TTg ngày 30/9/2025 về việc bổ nhiệm đồng chí Trung tướng Nguyễn Văn Gấu giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Trung tướng Nguyễn Văn Gấu, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Bắc Ninh giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30/9/2025.

Phê chuẩn 2 Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2021-2026 

Ngày 1/10/2025, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình ký các Quyết định phê chuẩn kết quả bầu chức vụ 02 Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2021-2026.

Cụ thể, theo Quyết định số 2166/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Công Hoàng, Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã Ba Gia, tỉnh Quảng Ngãi.

Tại Quyết định số 2168/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Đỗ Tâm Hiển, Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy xã Khánh Cường, tỉnh Quảng Ngãi.

Các Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (1/10/2025)./.