Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

Sửa đổi quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
Chính phủ ban hành Nghị định số 310/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Mở rộng và làm rõ khái niệm vi phạm hành chính về thuế
Trong đó, Nghị định số 310/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP theo hướng mở rộng và làm rõ khái niệm vi phạm hành chính về thuế.
Theo quy định, vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; các khoản thu theo quy định pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp) mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Bổ sung các trường hợp bất khả kháng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Đồng thời, Nghị định số 310/2025/NĐ-CP bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9 Điều 2 quy định các trường hợp bất khả kháng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn: Thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, bạo loạn, đình công hoặc sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và người nộp thuế không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Bổ sung quy định về đối tượng bị xử phạt
Nghị định số 310/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định về đối tượng bị xử phạt. Cụ thể, Nghị định số 310/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Theo quy định mới, người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:
Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.
Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có nghĩa vụ đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung, đơn vị hợp thành được Tập đoàn giao trách nhiệm gửi thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15 có hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
Sửa đổi quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
Nghị định số 310/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 19 Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế;
- Cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế;
- Cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tiền lương, tiền công hoặc thu nhập của người nộp thuế do mình nắm giữ theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế;
- Không cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế;
- Không cung cấp thông tin liên quan đến tiền lương, tiền công hoặc thu nhập của người nộp thuế do mình nắm giữ theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế;
- Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định 125/2025/NĐ-CP.
Theo quy định mới, hành vi cho, bán hóa đơn bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Phạt hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm
Đồng thời, Nghị định 310/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 quy định hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật bị xử phạt như sau:
Phạt cảnh cáo đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa 01 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng trong trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn và trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ 01 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 10 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn và trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn và trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 10 số hóa đơn đến dưới 20 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 100 số hóa đơn trở lên và trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 20 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 100 số hóa đơn trở lên.
Mức phạt không lập hóa đơn theo quy định
Nghị định 310/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 24 quy định hành vi không lập hóa đơn theo quy định bị xử phạt như sau:
Phạt cảnh cáo đối với hành vi không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa 01 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn và trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định 01 số hóa đơn;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 10 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn và trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn và trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 10 số hóa đơn đến dưới 20 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 100 số hóa đơn trở lên và trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 20 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 50 số hóa đơn trở lên.
Điều khoản chuyển tiếp
Nghị định 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/1/2026.
Nghị định nêu rõ, trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.
Trường họp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đang được thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực và hành vi vi phạm hành chính đó được phát hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại Nghị định này.
Đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 394/NQ-CP ngày 03/12/2025 về phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường; giảm thiểu phát sinh, phân loại, thu gom, xử lý rác thải vì một Việt Nam sáng – xanh – sạch – đẹp.
Theo đó, mục tiêu tổng quát của Nghị quyết là phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc, đảm bảo tính thường xuyên, liên tục, rộng khắp và lan tỏa mạnh mẽ; hình thành nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường trong cộng đồng dân cư, góp phần xây dựng môi trường sống sáng - xanh - sạch - đẹp tại Việt Nam.
Phấn đấu đến năm 2030, 100% chính quyền địa phương tổ chức phân loại rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình, cá nhân
Nghị quyết đặt mục tiêu đến năm 2030, 100% các phường, xã tổ chức ngày cuối tuần ra quân tổng vệ sinh công cộng tại các khu dân cư, tổ dân phố; 100% chính quyền địa phương tổ chức phân loại rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình, cá nhân; bố trí đủ các điểm tập kết và thu gom rác thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường, chấm dứt tình trạng đổ, đốt rác thải không đúng quy định tại cộng đồng; 100% khu dân cư, tổ dân phố có bổ sung nội dung về bảo vệ môi trường vào hương ước, quy ước; xây dựng, duy trì và nhân rộng mô hình tự quản về môi trường; 100% cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, đoàn viên, hội viên được phổ biến, quán triệt và gương mẫu tham gia phong trào.
95% rác thải sinh hoạt đô thị, 90% rác thải sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định; dưới 50% rác thải sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp so với lượng rác thải sinh hoạt được thu gom; trên 50% các bãi chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh được cải tạo, phục hồi môi trường; xóa bỏ các "điểm đen" về ô nhiễm môi trường; 100% các bãi rác tự phát gây ô nhiễm môi trường được đóng cửa, cải tạo, phục hồi môi trường; 100% các địa phương huy động hiệu quả các nguồn lực để đầu tư, xây dựng và phát triển phương tiện, trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật phân loại, thu gom, tái chế, xử lý rác thải đồng bộ, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về quản lý rác thải.
Phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, giảm thiểu phát sinh, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải
Nhằm đạt được mục tiêu nêu trên, Nghị quyết yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai đồng bộ các đợt ra quân tổng vệ sinh môi trường tại khu vực công cộng vào ngày thứ Bảy hoặc Chủ nhật hàng tuần tại các khu dân cư, tổ dân phố, tập trung quét dọn đường phố, ngõ xóm, khu dân cư; thu gom, vớt rác tại sông, hồ, ao, đầm, kênh, mương, bãi biển và hệ thống tiêu thoát nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ, lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng về ý thức giữ gìn môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp.
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và nâng cao nhận thức để các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng và Nhân dân tự giác thực hiện nếp sống văn minh, không xả rác bừa bãi, bỏ rác đúng nơi, đúng thời gian quy định; hạn chế, tiến tới chấm dứt sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, túi nilon khó phân hủy; đồng thời đẩy mạnh thời lượng tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, hệ thống truyền thanh cơ sở, pano, áp phích, sinh hoạt cộng đồng, phù hợp với nhận thức, văn hóa, phong tục tập quán, ngôn ngữ nhằm tạo sức lan tỏa sâu rộng, khuyến khích và động viên toàn dân tích cực tham gia.
Huy động sự tham gia của toàn xã hội về bảo vệ môi trường, trong đó Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động đóng vai trò nòng cốt trong tổ chức, hướng dẫn, giám sát, thực hiện giảm thiểu khối lượng phát sinh, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải. Bảo đảm cơ chế phối hợp, hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất và các điều kiện vật chất khác để phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, hiệu quả nhằm triển khai liên tục, bền vững, không chỉ phát động theo đợt mà duy trì thường xuyên các phong trào, tạo thói quen tốt trong cộng đồng. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý rác hiệu quả.
Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, đồng thời nhắc nhở, phê bình các địa phương, đơn vị thực hiện chưa nghiêm túc, nhằm tạo chuyển biến thực chất, bền vững trong toàn dân về ý thức giữ gìn môi trường sống.
Bộ Nội vụ rà soát, hoàn thiện Luật Thi đua khen thưởng trong đó có cơ cấu khen thưởng cho công tác bảo vệ môi trường, phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, hoàn thành trước ngày 01/01/2027.
Xây dựng kế hoạch giám sát việc phân loại, tiếp nhận, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt của tổ chức, cá nhân
Đề nghị Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại địa phương xây dựng kế hoạch giám sát việc phân loại, tiếp nhận, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt của tổ chức, cá nhân, không để rác thải tồn đọng gây mất vệ sinh công cộng, ô nhiễm môi trường, nhất là tại khu dân cư, nơi công cộng, khu du lịch, đường phố, đường làng, ngõ xóm, kênh mương, ao hồ, sông ngòi, bờ biển.
Chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phát huy vai trò xung kích, tổ chức các đội hình thanh niên tình nguyện thu gom rác thải, trồng cây xanh, vệ sinh công cộng đường làng, ngõ xóm, tuyến phố, kênh mương, ao hồ, sông ngòi, bờ biển; phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động phân loại rác thải sinh hoạt, vệ sinh trường lớp sáng - xanh - sạch - đẹp, giáo dục, tuyên truyền bảo vệ môi trường cho học sinh, sinh viên.
Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đẩy mạnh thực hiện các phong trào "Gia đình 5 không, 3 sạch", "Nhà sạch, ngõ đẹp"; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, vận động hội viên tích cực phân loại rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình, giữ gìn vệ sinh môi trường tại gia đình và khu dân cư.
Chỉ đạo Hội Cựu chiến binh Việt Nam tăng cường phối hợp với chính quyền, các đoàn thể vận động hội viên và Nhân dân tích cực tham gia giữ gìn vệ sinh công cộng, giám sát việc thu gom rác thải tại địa phương, nêu gương, phát huy vai trò "Bộ đội Cụ Hồ" trong thời bình, tạo sức lan tỏa trong cộng đồng.
Chỉ đạo Hội Nông dân Việt Nam đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường, thu gom rác thải, bao bì thuốc bảo vệ thực vật, chất thải chăn nuôi vào đúng nơi quy định; tích cực tham gia các phong trào tổng vệ sinh công cộng, làm sạch đường làng, ngõ xóm, khu dân cư. Phát huy vai trò nòng cốt trong xây dựng, duy trì các mô hình cộng đồng như "Đường hoa, đường cây xanh", "Thôn xóm xanh - sạch - đẹp - an toàn", "Cánh đồng không rác thải".
Chỉ đạo Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương huy động công nhân, người lao động tham gia phong trào tổng vệ sinh trong cơ quan, xí nghiệp, nhà máy.
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương và địa phương có trách nhiệm tăng cường thời lượng tuyên truyền, xây dựng chuyên mục hướng về phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường vì một Việt Nam sáng - xanh - sạch - đẹp, duy trì thời lượng phát sóng lâu dài, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ trên toàn quốc ở các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, khuyến khích người dân tích cực tham gia, tạo thành thói quen, nét văn hoá trong Nhân dân.
Tăng cường hiệu quả công tác quản lý rác thải
Ngoài ra, Nghị quyết cũng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tiếp tục hoàn thiện thể chế chính sách về quản lý rác thải; hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đồng bộ về phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải sinh hoạt sau phân loại; giảm thiểu phát sinh rác thải; đẩy mạnh tái chế rác thải; xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra; tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Trước ngày 31/12/2025, các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động, văn bản phân công triển khai thực hiện Nghị quyết này, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đối với từng nhiệm vụ và đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp.
Ngoài ra, trước ngày 15/12 hàng năm, các bộ, ngành, địa phương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết này gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết này; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện vào năm 2030, báo cáo kết quả gửi Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 11894/VPCP-CN ngày 03/12/2025 truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long, Trưởng Đoàn công tác số 3 về việc đẩy nhanh tiến độ các dự án cao tốc Bắc - Nam đoạn Chí Thạnh - Vân Phong, Vân Phong - Nha Trang và các dự án thành phần 1, 3 cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột.
Văn bản nêu, trong quá trình triển khai các dự án, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành và địa phương đã hết sức quan tâm, chỉ đạo tháo gỡ kịp thời nhiều khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thuộc phạm vi của Đoàn kiểm tra số 3, tuy nhiên tiến độ thi công thời gian vừa qua còn chậm, chưa đáp ứng kế hoạch đề ra.
Để đảm bảo hoàn thành các dự án, đoạn tuyến vào dịp 19/12/2025, góp phần hoàn thành 3.000km đường bộ cao tốc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và mục tiêu Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đề ra, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh (UBND) Khánh Hòa, Đắk Lắk và các đơn vị có liên quan nỗ lực, quyết tâm hơn nữa để hoàn thành, đưa các dự án về đích đúng kế hoạch, không lùi tiến độ, cụ thể:
Bộ Xây dựng, UBND tỉnh Khánh Hòa, UBND tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo chủ đầu tư, các nhà thầu chủ động có các giải pháp ứng phó và khắc phục điều kiện thời tiết bất lợi, thiên tai, đặc biệt cần lựa chọn các vị trí lán trại, nơi ở của cán bộ, công nhân tại khu vực cao ráo, xa sông suối, xa các vị trí có nguy cơ sạt lở; nhanh chóng dọn dẹp mặt bằng, khôi phục lại công trường; cập nhật số liệu mới về thời tiết, thủy văn để kịp thời có các giải pháp điều chỉnh thiết kế đảm bảo ổn định, bền vững.
Bảo đảm hoàn thành Dự án thành phần đoạn Chí Thạnh - Vân Phong vào dịp 19/12/2025
Bộ Xây dựng quyết liệt chỉ đạo các chủ đầu tư, nhà thầu huy động tối đa nguồn lực tài chính, bổ sung máy móc, thiết bị, nhân lực để sớm tổ chức thi công trở lại; tổ chức thi công "3 ca, 4 kíp", thi công cuốn chiếu các hạng mục móng mặt đường, hệ thống an toàn giao thông bảo đảm hoàn thành Dự án thành phần đoạn Chí Thạnh - Vân Phong vào dịp 19/12/2025 theo kế hoạch.
UBND tỉnh Khánh Hòa tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo chủ đầu tư, nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ thảm bê tông nhựa và hệ thống an toàn giao thông để đưa 20km đầu tuyến Dự án thành phần 1 cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột vào khai thác dịp 19/12/2025, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công 11,5km còn lại để sớm hoàn thành, đưa toàn bộ dự án vào khai thác, phát huy hiệu quả đầu tư.
UBND tỉnh Đắk Lắk quyết liệt chỉ đạo các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, di dời đường điện để bàn giao toàn bộ mặt bằng cho chủ đầu tư; chỉ đạo chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công hạng mục bê tông nhựa mặt đường, hệ thống an toàn giao thông để hoàn thành Dự án thành phần 3 cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột vào dịp 19/12/2025.
Giao Bộ Xây dựng tiếp tục theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền tập trung triển khai thực hiện, kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc để báo cáo Trưởng Đoàn kiểm tra chỉ đạo, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hoàn thành các dự án theo đúng kế hoạch đề ra.
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 666/TB-VPCP ngày 3/12/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tây Ninh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Tây Ninh 9 tháng năm 2025 ước đạt 9,52%
Thông báo nêu: Trong 10 tháng năm 2025, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ, tập thể lãnh đạo tỉnh Tây Ninh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030, phát huy tiềm năng, thế mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội. Tình hình kinh tế - xã hội tháng sau tích cực hơn tháng trước, quý sau tốt hơn quý trước, cơ bản đạt được mục tiêu tổng quát đề ra với nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 9 tháng năm 2025 ước đạt 9,52% (vượt chỉ tiêu Chính phủ giao), đứng đầu vùng Đông Nam Bộ và đứng thứ 8/34 tỉnh, thành phố trên cả nước. Sản xuất nông nghiệp duy trì đà tăng trưởng tích cực, sản lượng lúa ước đạt 3,51 triệu tấn, đạt 93,1% kế hoạch, sản lượng thủy sản thương phẩm tăng 9,6%. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 14,74%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 15,65%. Xuất khẩu 14,59 tỷ USD, tăng gần 10%. Hoạt động xúc tiến đầu tư tiếp tục được đẩy mạnh, đã thành lập mới 3.816 doanh nghiệp trong nước, tăng 52% với tổng vốn 26.984 tỷ đồng, tăng 120% so với cùng kỳ; cấp mới 163 dự án đầu tư nước ngoài, tăng 41 dự án so với cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước đạt hơn 46.000 tỷ đồng, tăng 32,3%; giải ngân vốn đầu tư công đạt hơn 70% (thuộc tốp đầu cả nước).
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục được chú trọng; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Sau gần 05 tháng triển khai chính quyền địa phương hai cấp đã hoạt động thông suốt, vận hành ổn định, giải quyết kịp thời thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Quốc phòng, an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hoạt động đối ngoại được đẩy mạnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Tỉnh còn một số khó khăn cần sớm có giải pháp khắc phục như: Hoạt động sản xuất, kinh doanh của một bộ phận doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn; nguồn lao động tay nghề cao chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường; tiềm năng du lịch chưa được khai thác đúng mức, nhất là dịch vụ lưu trú và mua sắm; phát triển dịch vụ cảng biển còn chậm so với tiềm năng lợi thế. Việc vận hành chính quyền địa phương 2 cấp vẫn còn những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hạ tầng công nghệ, chất lượng đội ngũ cán bộ…
Tây Ninh phấn đấu bảo đảm hoàn thành mục tiêu tăng trưởng 2 con số
Phó Thủ tướng yêu cầu trong thời gian tới, tỉnh cần tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp để đạt mức tăng trưởng cao nhất, bảo đảm hoàn thành mục tiêu tăng trưởng 2 con số cũng như tiếp tục triển khai hiệu quả các Nghị quyết đột phá chiến lược của Bộ Chính trị về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, hội nhập quốc tế, xây dựng pháp luật, phát triển kinh tế tư nhân,…Chuẩn bị tốt công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031.
Về triển khai chính quyền địa phương 2 cấp, Phó Thủ tướng yêu cầu tỉnh tiếp tục rà soát, hoàn thiện, ổn định tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ theo vị trí việc làm, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Bố trí nguồn lực để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao kỹ năng cho cán bộ cấp xã trong chuyển đổi số, hướng đến chính quyền số, công dân số, kinh tế số.
Đồng thời, tỉnh tập trung nguồn lực đầu tư các dự án có quy mô lớn, mang tính động lực, nhất là các công trình giao thông, hạ tầng chiến lược; phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch được giao. Chú trọng phát triển các kết cấu hạ tầng khác như điện, công nghệ thông tin, hạ tầng ngoài khu công nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển nhà ở xã hội, nhất là nhà ở cho công nhân, sinh viên, thanh niên.
Đổi mới phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
Phó Thủ tướng yêu cầu tỉnh Tây Ninh quy hoạch vùng sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, phát triển chuỗi giá trị và hỗ trợ chính sách để gia tăng diện tích trồng cây thực phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm, đẩy mạnh các hoạt động đàm phán, mở rộng thị trường để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Tỉnh khẩn trương chỉ đạo nghiên cứu lập điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó lưu ý đổi mới phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội, tập trung vào công nghệ cao, chế biến chế tạo, công nghiệp xanh, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng; nông nghiệp giá trị cao, hiệu quả, bền vững; phát triển dịch vụ logistics, thương mại chất lượng cao, xử lý rác thải và hệ thống năng lượng. Phát triển kinh tế biên mậu tại các cửa khẩu lớn kết nối với Campuchia gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh.
Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử, đẩy mạnh khai thác tiềm năng phát triển du lịch trên cơ sở khai thác hiệu quả các yếu tố và di tích lịch sử, truyền thống, bản sắc văn hóa, sinh thái và có các sản phẩm du lịch độc đáo… tăng cường kết nối các khu du lịch trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, các trung tâm du lịch lớn của cả nước để hình thành chuỗi du lịch hấp dẫn.
Đẩy mạnh hợp tác công - tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, thuận lợi. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp trong nước. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nhất là về vấn đề tôn giáo và các vấn đề liên quan biên giới; chủ động triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. Giải quyết tốt khiếu nại tố cáo, không để tồn đọng kéo dài. Tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, xử lý nghiêm các sai phạm.../.