• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/7/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/7/2025.

14/07/2025 17:15

Quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng

Chính phủ ban hành Nghị định số 204/2025/NĐ-CP quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/7/2025- Ảnh 1.

Quy định về thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng

Nghị định quy định chi tiết thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí tố tụng giữa cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng, gồm: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét tại chỗ; chi phí định giá tài sản; chi phí giám định; chi phí cho Hội thẩm; chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân trong trường hợp chỉ định người bào chữa trong tố tụng hình sự; chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật; chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài; chi phí tham gia phiên toàn, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án.

Thủ tục thanh toán chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; chi phí xem xét tại chỗ

Nghị định quy định, sau khi kết thúc việc xem xét, thẩm định tại chỗ, xem xét tại chỗ, người được mời tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ, người được mời tham gia xem xét tại chỗ, người tiến hành xem xét tại chỗ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán tới cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bằng một trong các hình thức qua đường dịch vụ bưu chính, nộp trực tiếp hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử nếu đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật.

Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho người được mời tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ, người được mời tham gia xem xét tại chỗ, người tiến hành xem xét tại chỗ bao gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

- Tài liệu kèm theo giấy đề nghị thanh toán là bản chính các hoá đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí cần thiết và hợp lý đã phát sinh khi được mời tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ, xem xét tại chỗ hoặc khi tiến hành xem xét tại chỗ.

Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo cho người đề nghị thanh toán biết và nêu rõ lý do để bổ sung hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện thanh toán chi phí.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ, chi phí khác (nếu có) theo hợp đồng, hoá đơn, phiếu thu tiền sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí định giá tài sản

Theo quy định, trong trường hợp có nhu cầu tạm ứng chi phí định giá tài sản, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu định giá tài sản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Hội đồng định giá tài sản gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị tạm ứng tới cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bằng một trong các hình thức qua đường dịch vụ bưu chính, nộp trực tiếp hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử nếu đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để làm thủ tục tạm ứng.

Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản bao gồm:

- Giấy đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

- Bảng tính toán tổng chi phí thực hiện định giá tài sản và cơ sở tính toán chi phí thực hiện định giá tài sản.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị tạm ứng của Hội đồng định giá tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thực hiện việc tạm ứng. Mức tạm ứng tối đa không vượt quá chi phí định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản đã tính toán gửi trong hồ sơ đề nghị tạm ứng theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả định giá, Hội đồng định giá tài sản gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá tới cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bằng một trong các hình thức qua đường dịch vụ bưu chính, nộp trực tiếp hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử nếu đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để làm thủ tục thanh toán.

Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá bao gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

- Tài liệu kèm theo Giấy đề nghị thanh toán là văn bản yêu cầu định giá; bản chính các hoá đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí cần thiết, phù hợp với các chi phí được xác định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 24 Pháp lệnh Chi phí tố tụng phát sinh trong quá trình thực hiện định giá.

Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo cho Hội đồng định giá tài sản và nêu rõ lý do để bổ sung hồ sơ theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thanh toán chi phí cho Hội đồng định giá tài sản theo quy định.

Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí định giá đã thanh toán chưa đủ chi phí thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thanh toán phần còn thiếu đó.

Trường hợp số tiền tạm ứng vượt quá chi phí định giá thì Hội đồng định giá tài sản phải hoàn trả lại phần tiền chênh lệch trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá.

Thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí giám định

Thủ tục tạm ứng chi phí giám định:

- Trong tố tụng dân sự và tố tụng hành chính: Thủ tục tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Chi phí tố tụng.

- Trong tố tụng hình sự: Thủ tục tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Pháp lệnh Chi phí tố tụng.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định tới cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bằng một trong các hình thức qua đường dịch vụ bưu chính, nộp trực tiếp hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử nếu đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để làm thủ tục tạm ứng.

Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí giám định bao gồm: Giấy đề nghị tạm ứng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này; Bảng tính toán tổng chi phí thực hiện giám định và cơ sở tính toán chi phí thực hiện giám định.

Thời hạn nộp tiền và mức tạm ứng chi phí giám định

Trong tố tụng dân sự và tố tụng hành chính: Thời hạn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Chi phí tố tụng.

Trong tố tụng hình sự: Thời hạn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định thực hiện theo thông báo đề nghị tạm ứng của tổ chức, người thực hiện giám định quy định tại khoản 2 Điều 44 Pháp lệnh Chi phí tố tụng.

Mức tạm ứng tối đa không vượt quá chi phí giám định do tổ chức, cá nhân thực hiện giám định đã tính toán gửi trong hồ sơ đề nghị tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả giám định, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá tới cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bằng một trong các hình thức qua đường dịch vụ bưu chính, nộp trực tiếp hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử nếu đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để làm thủ tục thanh toán.

Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí giám định bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này; tài liệu kèm theo Giấy đề nghị thanh toán là bản chính các hoá đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí cần thiết và hợp lý đã phát sinh trong quá trình giám định.

Nghị định nêu rõ: Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí giám định chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị thanh toán biết và nêu rõ lý do để bổ sung hồ sơ theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí giám định đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định theo quy định.

Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí giám định đã thanh toán chưa đủ chi phí thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thanh toán phần còn thiếu đó.

Trường hợp số tiền tạm ứng vượt quá chi phí giám định thì tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải hoàn trả lại phần tiền chênh lệch trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí giám định.

Thanh toán chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân

Nghị định quy định thủ tục thanh toán chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp chỉ định người bào chữa được thực hiện theo quy định của pháp luật về luật sư và trợ giúp pháp lý.

Thủ tục thanh toán chi phí cho bào chữa viên nhân dân trong trường hợp chỉ định người bào chữa được thực hiện như sau:

Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho bào chữa viên nhân dân bao gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

- Tài liệu kèm theo Giấy đề nghị thanh toán là bảng kê thời gian làm việc của bào chữa viên nhân dân có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; bản chính các hoá đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí cần thiết và hợp lý đã phát sinh được quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 49 Pháp lệnh Chi phí tố tụng.

Sau khi kết thúc từng giai đoạn trong tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử), bào chữa viên nhân dân gửi hồ sơ đề nghị thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu cử người bào chữa là bào chữa viên nhân dân bằng một trong các hình thức qua đường dịch vụ bưu chính, nộp trực tiếp hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử nếu đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để làm thủ tục thanh toán.

Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho bào chữa viên nhân dân chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo cho bào chữa viên nhân dân biết và nêu rõ lý do để bổ sung hồ sơ theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho bào chữa viên nhân dân đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thanh toán chi phí cho bào chữa viên nhân dân theo quy định.

Thanh toán chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật

Nghị định quy định sau khi kết thúc công việc làm chứng, chứng kiến, phiên dịch, dịch thuật, người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật gửi Hồ sơ đề nghị thanh toán tới cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bằng một trong các hình thức qua đường dịch vụ bưu chính, nộp trực tiếp hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử nếu đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để làm thủ tục thanh toán.

Hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật bao gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

- Tài liệu kèm theo Giấy đề nghị thanh toán là bản chính các hoá đơn, chứng từ hợp pháp có liên quan để chứng minh các khoản chi phí cần thiết và hợp lý đã phát sinh mà người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật đã chi trả khi đến làm chứng, chứng kiến, phiên dịch, dịch thuật theo quy định.

Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo cho người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật biết và nêu rõ lý do để bổ sung hồ sơ theo quy định.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thanh toán chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật.

Nghị định số 204/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/7/2025.

Thực hiện kết luận của Tổng Bí thư tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre, Thường trực Tỉnh ủy Vĩnh Long và Thường trực Tỉnh ủy Trà Vinh 

Văn phòng Chính phủ có văn bản số 6467/VPCP-QHĐP truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long về việc thực hiện kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre, Thường trực Tỉnh ủy Vĩnh Long và Thường trực Tỉnh ủy Trà Vinh. 

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 14/7/2025- Ảnh 2.

Toàn cảnh tỉnh Vĩnh Long.

Xem xét, cân đối vốn hỗ trợ đầu tư các công trình giao thông thiết yếu giai đoạn 2026-2030

Văn bản nêu rõ, thực hiện kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre, Thường trực Tỉnh ủy Vĩnh Long và Thường trực Tỉnh ủy Trà Vinh tại Thông báo số 220-TB/VPTW ngày 9/6/2025 của Văn phòng Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long có ý kiến như sau:

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xử lý kiến nghị: Sớm phê duyệt điều chỉnh Dự án Quản lý nước Bến Tre (JICA3); chỉ đạo chủ đầu tư sớm hoàn chỉnh các thủ tục liên quan để tổ chức đấu thầu trong năm 2025, hoàn thành năm 2028; hỗ trợ phân bổ vốn ngân sách Trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 để đầu tư hoàn chỉnh 02 cống Vàm Thơm và Vàm Nước Trong (khoảng 1.500 tỷ đồng), nhằm hoàn chỉnh việc ngăn mặn, trữ ngọt.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu, xử lý các kiến nghị:

Xem xét, cân đối vốn hỗ trợ đầu tư khoảng 19.680 tỷ đồng đầu tư các công trình giao thông thiết yếu giai đoạn 2026-2030 từ ngân sách Trung ương, cụ thể như sau:

- Các dự án trên tuyến QL.57 (tổng mức đầu tư khoảng 2.200 tỷ đồng).

- Các dự án trên tuyến QL.57B bao gồm: Nâng cấp, mở rộng QL.57B (đoạn từ QL.57, Chợ Lách đến giao ĐT.DK.08 (bao gồm xây dựng mới cầu Tân Phú và xây dựng cầu An Hóa 2), với tổng mức đầu tư khoảng 6.600 tỷ đồng); Nâng cấp QL.57B (từ giao ĐT.DK.08, Bình Đại đến cuối tuyến, với tổng mức đầu tư khoảng 2.080 tỷ đồng).

- Các dự án trên tuyến QL.60 gồm: Mở rộng cầu Hàm Luông (với tổng mức đầu tư khoảng 2.800 tỷ đồng); Nâng cấp đoạn 2, 3, 4 thuộc dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng 04 đoạn tuyến QL.60 nối cầu Rạch Miễu đến cầu Cổ Chiên, Bến Tre theo hình thức hợp đồng BOT (với tổng mức đầu tư khoảng 1.600 tỷ đồng).

- Các dự án trên tuyến QL.57C: Nâng cấp QL.57C (đoạn từ giáp QL.57B, Châu Thành đến vòng xoay Tân Thành, Bến Tre, với tổng mức đầu tư khoảng 870 tỷ đồng); Nâng cấp QL.57C (đoạn từ cầu Mỹ Hóa đến cuối tuyến, với tổng mức đầu tư khoảng 2.200 tỷ đồng).

Hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương xây dựng các dự án trên tuyến Quốc lộ 60 để khi đưa cầu Rạch Miễu 2 vào khai thác, sử dụng tránh ùn tắc giao thông như: Dự án cầu Hàm Luông 3 (tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 2.800 tỷ đồng); Nâng cấp đoạn 2, 3, 4 thuộc Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng 04 đoạn tuyến QL.60 nối cầu Rạch Miễu đến cầu Cổ Chiên theo hình thức hợp đồng BOT (tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 1.600 tỷ đồng).

Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và ưu tiên phân bổ nguồn vốn đầu tư công cho các dự án trên tuyến đường bộ ven biển đã được phê duyệt chủ trương đầu tư theo Nghị quyết của Chính phủ: Dự án Xây dựng tuyến đường bộ ven biển kết nối Bến Tre với Tiền Giang và Trà Vinh (Dự án thuộc Chương trình DPO). Dự án Xây dựng cầu Cửa Đại trên tuyến đường bộ ven biển kết nối Bến Tre với Tiền Giang theo Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 02/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp và giao cơ quan chủ quản đầu tư các dự án đường bộ theo Nghị quyết số 106/2023/QH15 ngày 28/11/2023 của Quốc hội thí điểm một số chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình đường bộ.

Đề xuất đầu tư cao tốc Bến Tre kết nối Trà Vinh và Tiền Giang sớm hơn so với Quy hoạch

Về đầu tư đoạn cao tốc trên địa bàn Bến Tre, kết nối Trà Vinh và Tiền Giang giai đoạn 2026 – 2030, Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long huy động nguồn lực của địa phương, nguồn lực từ khu vực tư nhân (theo phương thức đối tác công tư); Bộ Xây dựng phối hợp chặt chẽ với Tỉnh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho đầu tư sớm hơn so với Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2050.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Tài chính khẩn trương xử lý kịp thời các kiến nghị, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả giải quyết hoặc các nội dung vượt thẩm quyền (nếu có); đồng kính gửi Văn phòng Trung ương Đảng để báo cáo đồng chí Tổng Bí thư trước ngày 30/07/2025./.