• An Giang
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Bình Định
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Cao Bằng
  • Cà Mau
  • Cần Thơ
  • Điện Biên
  • Đà Nẵng
  • Đà Lạt
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Nội
  • Hồ Chí Minh
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tây
  • Hà Tĩnh
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Hải Dương
  • Hải Phòng
  • Hậu Giang
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Long An
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Lạng Sơn
  • Nam Định
  • Nghệ An
  • Ninh Bình
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Thanh Hóa
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Tây Ninh
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Vũng Tàu
  • Yên Bái

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 15/12/2025

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 15/12/2025.

15/12/2025 18:19

Kế hoạch thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 15/12/2025
- Ảnh 1.

Kế hoạch thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031.

Chính phủ ra Nghị quyết số 408/NQ-CP ban hành Kế hoạch thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 (Kế hoạch).

Bảo đảm cuộc bầu cử được tiến hành dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm

Mục tiêu của Kế hoạch nhằm tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ của Chính phủ trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031; bảo đảm cuộc bầu cử được tiến hành dân chủ, bình đẳng, đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm, thực sự là ngày hội của toàn dân; góp phần củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

Đồng thời, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Hội đồng bầu cử quốc gia, sự tham gia phối hợp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan Trung ương với chính quyền địa phương các cấp trong công tác bầu cử.

Bảo đảm bầu đủ số lượng đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định; đại biểu được bầu có chất lượng, cơ cấu hợp lý, đại diện cho các tầng lớp Nhân dân, các giới, các ngành, vùng, miền; trong đó lấy tiêu chuẩn, chất lượng đại biểu làm trung tâm, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn, bảo đảm lựa chọn, bầu được những người thực sự tiêu biểu, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân.

Kế hoạch phân công cụ thể các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung công việc sau: Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức tập huấn công tác bầu cử; xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về bầu cử; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bầu cử; công tác nhân sự thuộc Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ tham gia ứng cử Đại biểu Quốc hội theo phân công của Hội đồng bầu cử quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và an toàn thông tin, thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, dịch bệnh trong quá trình chuẩn bị, thực hiện bầu cử; công tác theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh trong công tác bầu cử theo thẩm quyền; xây dựng các báo cáo liên quan đến công tác bầu cử thuộc phạm vi, thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cuộc bầu cử; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh liên quan đến công tác bầu cử thuộc thẩm quyền; tổ chức bầu cử; tổng kết, khen thưởng công tác bầu cử theo thẩm quyền.

Kế hoạch yêu cầu từ tháng 12/2025 đến tháng 3/2026, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ của Chính phủ về công tác bầu cử; bảo đảm thống nhất với chỉ đạo của Bộ Chính trị, Kế hoạch triển khai của Hội đồng bầu cử quốc gia và các văn bản, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về công tác bầu cử; tổ chức tập huấn công tác bầu cử trên phạm vi toàn quốc theo thẩm quyền của Chính phủ và thống nhất với Kế hoạch của Hội đồng bầu cử quốc gia; hướng dẫn cụ thể nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, hình thức tổ chức (trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp) phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Từ tháng 12/2025 đến tháng 4/2026, các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về bầu cử theo Kế hoạch của Hội đồng bầu cử quốc gia và Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18/9/2025 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031; rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành để phục vụ công tác bầu cử cho phù hợp với tình hình thực tế (trong trường hợp cần thiết).

Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, kích động chống phá cuộc bầu cử

Các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bầu cử; chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn, quy định cung cấp thông tin cho báo chí; quản lý chặt chẽ các hoạt động của báo chí, xuất bản, thông tin tuyên truyền định hướng về cuộc bầu cử, nhất là trên không gian mạng, tránh để sai sót; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, kích động chống phá cuộc bầu cử, xử lý nghiêm hành vi đưa tin, viết bài thiếu khách quan, trung thực...

Đồng thời, triển khai các phương án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội theo Kế hoạch triển khai công tác bầu cử của Hội đồng bầu cử quốc gia và Nghị quyết số 10/NQ-HĐBCQG ngày 18/7/2025 của Hội đồng bầu cử quốc gia về việc thành lập Tiểu ban bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội phục vụ bầu cử; chủ động nắm tình hình, bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các địa bàn trọng điểm, cơ sở dữ liệu bầu cử, thông tin tuyên truyền; phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử trong toàn bộ quá trình chuẩn bị, tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 – 2031; chủ động phòng, chống, ứng phó kịp thời với thiên tai, dịch bệnh và các tình huống bất thường, không để ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của cuộc bầu cử.

Thực hiện nghiêm túc công tác bầu cử theo đúng thời gian, trình tự, thủ tục, các nội dung về tổ chức bầu cử

Nghị quyết yêu cầu triển khai và thực hiện nghiêm túc công tác bầu cử theo đúng thời gian, trình tự, thủ tục, các nội dung về tổ chức bầu cử (thẻ cử tri, khu vực bỏ phiếu, địa điểm bỏ phiếu, xác định phiếu hợp lệ và phiếu không hợp lệ; báo cáo tình hình trong ngày bầu cử; biên bản xác định kết quả bầu cử; công bố kết quả bầu cử;…) quy định tại Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; nghị quyết hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các văn bản của Hội đồng bầu cử quốc gia và Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ; bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn thông tin và cơ sở vật chất tại các điểm bỏ phiếu.

Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức phụ trách bầu cử triển khai công tác bầu cử tại địa phương bảo đảm đúng pháp luật, an toàn, tiết kiệm, tạo thuận lợi cho cử tri; chủ động xử lý kịp thời những tình huống phát sinh trong ngày bầu cử. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tiến độ và kết quả bầu cử theo quy định...

Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật 

Phó Thủ tướng Hồ Quốc Dũng ký Quyết định số 48/2025/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật.

Quy chế này quy định về nguyên tắc, quy trình, cơ chế phối hợp, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định của văn bản quy phạm pháp luật có mâu thuẫn, chồng chéo, có nhiều cách hiểu khác nhau; không rõ ràng, không hợp lý, không khả thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật, tạo gánh nặng chi phí tuân thủ; hạn chế việc đổi mới sáng tạo, phát triển động lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật.

Quy chế này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định của văn bản quy phạm pháp luật trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật.

Nguyên tắc gửi, tiếp nhận, xử lý

Quyết định quy định việc gửi, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tuân thủ quy định của Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.

Phản ánh, kiến nghị được xử lý theo đúng thẩm quyền, công khai, minh bạch; kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, kịp thời theo quy định hiện hành.

Quy trình tiếp nhận, xử lý, phối hợp xử lý cụ thể, rõ ràng; việc phối hợp xử lý đúng thẩm quyền, thời hạn, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan.

Bảo đảm an toàn thông tin mạng, bảo vệ dữ liệu của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu về phản ánh, kiến nghị.

Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị; văn bản trả lời, phối hợp trả lời phản ánh kiến nghị

Quyết định nêu rõ yêu cầu đối với các phản ánh, kiến nghị và văn bản trả lời, phối hợp trả lời phản ánh kiến nghị.

Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị

Quyết định quy định nội dung phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật thể hiện rõ mâu thuẫn, chồng chéo, có nhiều cách hiểu khác nhau; không rõ ràng, không hợp lý, không khả thi, gây khó khăn trong áp dụng, thực hiện pháp luật, tạo gánh nặng chi phí tuân thủ; hạn chế việc đổi mới sáng tạo, phát triển động lực tăng trưởng mới, khơi thông nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế (nêu rõ tên điều, khoản của văn bản đó).

Ngôn ngữ được sử dụng trong phản ánh, kiến nghị là tiếng Việt.

Nội dung phản ánh, kiến nghị không vi phạm quy định về bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ bí mật nhà nước; không xuyên tạc, chống phá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; không vi phạm pháp luật, đạo đức, thuần phong mỹ tục; không sử dụng từ ngữ mang tính xúc phạm, chỉ trích, phê phán, quy chụp hoặc kích động đối với tổ chức, cá nhân; không bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Ngoài ra, không sử dụng danh nghĩa của cá nhân khác hoặc danh nghĩa của tổ chức mà mình không phải là người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật để gửi phản ánh, kiến nghị.

Yêu cầu đối với văn bản trả lời, phối hợp trả lời phản ánh kiến nghị

Văn bản trả lời hoặc văn bản phối hợp trả lời phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chính thức của cơ quan, người có thẩm quyền, đảm bảo các yêu cầu sau:

Nội dung ngắn gọn, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, đúng nội dung phản ánh, kiến nghị.

Được thể hiện theo định dạng file PDF.

Có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký văn bản. Việc sử dụng con dấu trong văn bản trả lời thực hiện theo quy định của pháp luật.

Giá trị pháp lý của văn bản trả lời bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 và pháp luật có liên quan.

Quy trình gửi, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị

Quy chế nêu rõ quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các quy định về : Gửi phản ánh, kiến nghị; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; xử lý phản ánh, kiến nghị; theo dõi, phản hồi, phân tích, đánh giá kết quả xử lý; thống kê việc tiếp nhận, xử lý phản ánh; chế độ báo cáo. Trong đó:

Gửi phản ánh, kiến nghị

Tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật theo các bước sau:

1- Tải và sử dụng ứng dụng "Phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật" trên thiết bị di động hoặc truy cập mục "Phản ánh chính sách" trên Cổng Pháp luật quốc gia (phapluat.gov.vn) hoặc truy cập trang thông tin điện tử (website): https://paknvbqppl.moj.gov.vn.

2- Kết nối tài khoản định danh điện tử VneID để đăng nhập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật.

3- Gửi phản ánh, kiến nghị theo các trường thông tin yêu cầu tại Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật.

Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

Đơn vị, cá nhân được giao làm đầu mối tham mưu tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật tại các bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng tài khoản đã được cấp, truy cập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật tại website: https://paknvbqppl-xl.moj.gov.vn để thực hiện phân loại, tiếp nhận, chuyển phản ánh, kiến nghị đến tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan mình có trách nhiệm tham mưu, xử lý.

Trường hợp tổ chức, cá nhân gửi phản ánh, kiến nghị không xác định được cơ quan chủ trì xử lý hoặc cơ quan tiếp nhận xác định phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền thì phản ánh, kiến nghị được chuyển đến Bộ phận điều phối. Bộ phận điều phối có trách nhiệm phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền.

Xử lý phản ánh, kiến nghị

Cơ quan, đơn vị được phân công xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện việc nghiên cứu, tham mưu trả lời phản ánh, kiến nghị thông qua chức năng tương ứng trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật:

- Đối với phản ánh, kiến nghị thuộc trách nhiệm xử lý: Trả lời rõ ràng, trực tiếp vào nội dung kiến nghị trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền xử lý nhận được phản ánh, kiến nghị; trường hợp phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị thì thời hạn giải quyết không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.

- Trường hợp phản ánh, kiến nghị không thuộc thẩm quyền xử lý: Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, cơ quan, đơn vị đã tiếp nhận chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định.

Trường hợp nội dung phản ánh, kiến nghị liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan thì cơ quan chủ trì thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật đang có phản ánh, kiến nghị là cơ quan có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để trả lời:

- Việc chuyển phản ánh, kiến nghị để đề nghị phối hợp được thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị. Cơ quan được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị.

- Trường hợp phản ánh, kiến nghị về 1 nội dung nhưng cần phối hợp của nhiều cơ quan, đã quá thời hạn quy định mà cơ quan được lấy ý kiến không trả lời thì được xác định là đồng ý với nội dung trả lời của cơ quan chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị.

- Trường hợp phản ánh, kiến nghị có nhiều nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ trì xử lý là một trong các cơ quan, đơn vị đang có phản ánh, kiến nghị và có trách nhiệm chủ trì thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định. Trường hợp cơ quan phối hợp không trả lời hoặc chậm trả lời phần nội dung thuộc trách nhiệm của cơ quan phối hợp thì cơ quan chủ trì thực hiện việc trả lời đối với phần nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, đồng thời chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan phối hợp để thực hiện trả lời đối với phần nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan phối hợp. Thời hạn xử lý phản ánh, kiến nghị không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan, đơn vị chủ trì xử lý nhận được phản ánh, kiến nghị.

Quyết định nêu rõ, cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ tướng Chính phủ về việc không trả lời hoặc chậm trả lời theo quy định.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30/01/2026.

Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 47/2025/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN.

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 15/12/2025
- Ảnh 2.

Thủ tướng Chính phủ mới ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN.

Quy chế này quy định việc phối hợp hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong tham gia các hoạt động của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).

Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì điều phối

Theo Quy chế, Bộ Ngoại giao là cơ quan điều phối quốc gia về ASEAN giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tất cả các hoạt động tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam.

Bộ Ngoại giao là cơ quan chủ trì, điều phối hoạt động của tất cả các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong Hội đồng Điều phối ASEAN và Hội đồng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là đại diện của Việt Nam tại Hội đồng Điều phối ASEAN và Hội đồng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN.

Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì, điều phối hoạt động của tất cả các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Bộ trưởng Bộ Công Thương là đại diện của Việt Nam tại Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN.

Bộ Nội vụ là cơ quan chủ trì, điều phối hoạt động của tất cả các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong Hội đồng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Bộ trưởng Bộ Nội vụ là đại diện của Việt Nam tại Hội đồng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.

Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì, điều phối hoạt động của tất cả các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong lĩnh vực hợp tác kết nối ASEAN. Ban Thư ký Quốc gia về ASEAN và Phái đoàn đại diện thường trực Việt Nam bên cạnh ASEAN tại Jakarta, Indonesia, có trách nhiệm phối hợp trong thực hiện hợp tác kết nối ASEAN. Bộ trưởng Bộ Tài chính là Trưởng Ban chỉ đạo về điều phối kết nối ASEAN của Việt Nam.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ trì, điều phối hoạt động của tất cả các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong lĩnh vực tuyên truyền, quảng bá ASEAN. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Trưởng Ban chỉ đạo thông tin tuyên truyền, quảng bá ASEAN của Việt Nam.

Các cơ quan chủ trì, điều phối các lĩnh vực liên ngành, liên trụ cột:

Đối với các lĩnh vực liên ngành phát sinh sau này, cơ quan chủ trì trụ cột Cộng đồng phụ trách lĩnh vực đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ để quyết định cơ quan chủ trì của Việt Nam, trên cơ sở tham vấn Cơ quan điều phối quốc gia về ASEAN, cơ quan được kiến nghị làm đầu mối quốc gia và các cơ quan khác liên quan.

Đối với các lĩnh vực liên trụ cột phát sinh sau này, cơ quan điều phối quốc gia về ASEAN báo cáo Thủ tướng Chính phủ để quyết định cơ quan chủ trì của Việt Nam, trên cơ sở tham vấn cơ quan được kiến nghị làm cơ quan chủ trì và các cơ quan khác liên quan.

Quy chế nêu rõ, phái đoàn Đại diện thường trực Việt Nam bên cạnh ASEAN tại Jakarta, Indonesia (sau đây gọi tắt là Phái đoàn Việt Nam tại ASEAN) là cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì điều phối, tham gia các hoạt động của Ủy ban các Đại diện Thường trực tại ASEAN và trực tiếp tham gia một số cơ chế liên quan theo Điều khoản hoạt động của Ủy ban.

Nguyên tắc làm việc và phối hợp

Nguyên tắc phối hợp hoạt động của các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trong triển khai chủ trương, định hướng tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam và thực hiện các cam kết hợp tác của ASEAN, bảo đảm phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Hiến chương ASEAN và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

Đồng thời, phát huy trách nhiệm và vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao; tham vấn và tạo điều kiện để các cơ quan liên quan hoàn thành tốt nhiệm vụ chung và nhiệm vụ của từng cơ quan.

Các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN phải phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời trong việc thống nhất chủ trương, nội dung tham gia của Việt Nam và triển khai các hoạt động hợp tác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia hợp tác ASEAN; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; linh hoạt về hình thức tham vấn và phối hợp đối với các vấn đề cần xử lý gấp, bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

Trao đổi và cung cấp thông tin

Quy chế quy định cơ quan điều phối quốc gia về ASEAN có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin kịp thời hoặc khi có yêu cầu cho tất cả các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN về chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến việc Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN, quyết định của Lãnh đạo Cấp cao về phương hướng và kế hoạch tham gia hợp tác ASEAN nói chung.

Ban Thư ký Quốc gia về ASEAN có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin hoặc khi có yêu cầu cho tất cả các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN khác về tình hình hợp tác ASEAN và sự tham gia của Việt Nam nói chung.

Cơ quan chủ trì trụ cột Cộng đồng, cơ quan chủ trì lĩnh vực liên ngành, liên trụ cột có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin hoặc khi có yêu cầu cho các cơ quan liên quan tham gia hợp tác ASEAN về tình hình và phương hướng hợp tác của ASEAN và sự tham gia của Việt Nam trong trụ cột Cộng đồng, lĩnh vực liên ngành, liên trụ cột đó.

Các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin hoặc khi có yêu cầu cho Cơ quan điều phối quốc gia về ASEAN, cơ quan chủ trì trụ cột Cộng đồng, cơ quan chủ trì lĩnh vực liên ngành, liên trụ cột và các cơ quan liên quan khác về tình hình hợp tác của ASEAN và sự tham gia của Việt Nam trong lĩnh vực được phân công phụ trách.

Các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN có trách nhiệm tuyên truyền, quảng bá thường xuyên, kịp thời về hợp tác ASEAN và sự tham gia của Việt Nam; và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cơ quan điều phối quốc gia về ASEAN, cơ quan chủ trì trụ cột Cộng đồng, cơ quan chủ trì lĩnh vực liên ngành, liên trụ cột và Ban Thư ký Quốc gia về ASEAN trong việc thực hiện các kế hoạch tuyên truyền, quảng bá về hợp tác ASEAN và sự tham gia của Việt Nam trong phạm vi phụ trách.

Bên cạnh hình thức trao đổi công văn, thư điện tử (e-mail), điện thoại, fax, Cơ quan điều phối quốc gia về ASEAN, cơ quan chủ trì trụ cột Cộng đồng, cơ quan chủ trì lĩnh vực liên ngành, liên trụ cột có thể tổ chức họp định kỳ hoặc đột xuất bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến để tham vấn về chủ trương, phương hướng tham gia hợp tác ASEAN, thành lập cơ chế "tham vấn nhanh" dưới hình thức kênh trao đổi thông tin qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc nền tảng viễn thông cơ bản trên Internet để tham vấn, lấy ý kiến kịp thời đối với các vấn đề cần xử lý gấp, trên cơ sở bảo đảm tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, trong đó có các quy định của Luật Điều ước quốc tế và Luật Thỏa thuận quốc tế.

Ngoài ra, Quy chế cũng quy định rõ cách thức phối hợp về các vấn đề sau: Nghiên cứu, tham mưu, kiến nghị về chủ trương, chính sách tham gia hợp tác ASEAN lên lãnh đạo Đảng và Nhà nước; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong ASEAN; việc ký kết văn kiện nhân danh ASEAN; việc xây dựng và triển khai các sáng kiến, ý tưởng do Việt Nam đề xuất; chuẩn bị cho các Hội nghị Cấp cao; chuẩn bị và tham dự các cuộc họp của các Hội đồng Cộng đồng và Hội đồng Điều phối ASEAN; chuẩn bị và tham dự các cuộc họp cấp Bộ trưởng chuyên ngành của ASEAN, Quan chức cao cấp và các cuộc họp khác của ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác; đăng cai và tổ chức các hoạt động trong khuôn khổ ASEAN tại Việt Nam; phối hợp với các cơ quan, tổ chức không thuộc Chính phủ tham gia hợp tác ASEAN; phối hợp với các địa phương tham gia hợp tác ASEAN.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/01/2026.

Phê duyệt Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2711/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chiến lược).

Mục tiêu của Chiến lược nhằm phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, đóng vai trò là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, dẫn dắt chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, hội nhập quốc tế, là động lực then chốt để Việt Nam đạt mục tiêu trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030; nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045, đồng thời góp phần giải quyết các thách thức toàn cầu và khu vực.

Phát triển đội ngũ trí thức cả về số lượng và chất lượng, chú trọng đội ngũ có trình độ cao trong các lĩnh vực then chốt

Mục tiêu đến năm 2030, phát triển đội ngũ trí thức cả về số lượng và chất lượng, chú trọng đội ngũ trí thức có trình độ cao trong các lĩnh vực then chốt, trọng yếu, bảo đảm cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, quan tâm tới vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đồng thời gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và các chiến lược phát triển của các ngành, lĩnh vực và địa phương.

Về chỉ tiêu phát triển đội ngũ trí thức, đến năm 2030, nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo toàn thời gian đạt 12 người/1 vạn dân, trở thành lực lượng sản xuất đặc biệt quan trọng. Tỷ lệ người học các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ đạt ít nhất 35%, trong đó có ít nhất 6.000 nghiên cứu sinh, 20.000 người học các chương trình tài năng. Tăng tỷ lệ lực lượng lao động trí thức trong các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chiến lược lên 25%. Bảo đảm tối thiểu 40% phụ nữ và người thuộc các nhóm thiểu số tham gia trong các vị trí làm việc, nghiên cứu, giảng dạy, lãnh đạo trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thu hút 1.000 lượt trí thức Việt Nam ở nước ngoài tiêu biểu trên các lĩnh vực tham gia trao đổi học giả, hợp tác nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ trong nước thông qua các hình thức làm việc linh hoạt. Xây dựng các mạng lưới kết nối chuyên gia, trí thức Việt Nam ở nước ngoài chuyên sâu theo lĩnh vực trọng tâm. Có ít nhất 50% trí thức dưới 45 tuổi trong khu vực công được đào tạo và bồi dưỡng theo các chương trình nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý, lãnh đạo.

Mục tiêu đến năm 2045, đội ngũ trí thức Việt Nam phát triển lớn mạnh, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, thuộc nhóm hàng đầu khu vực và tiệm cận trình độ các nước phát triển; giữ vai trò dẫn dắt chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc tế, là động lực then chốt để Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045, đồng thời đóng góp vào tiến bộ và văn minh nhân loại. Hình thành được hệ sinh thái trí thức quốc gia kết nối chặt chẽ giữa khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, giữa cộng đồng trí thức trong và ngoài nước.

Trong Quý I/2026, ban hành kế hoạch hành động, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu phát triển đội ngũ trí thức

Để đạt được các mục tiêu trên, Chiến lược đưa ra 5 nhóm giải pháp chủ yếu gồm: (1) Thể chế, quản trị; (2) Tạo nguồn nhân lực và xây dựng hệ sinh thái phát triển đội ngũ trí thức bao gồm: đào tạo và bồi dưỡng trí thức; thúc đẩy văn hóa học tập suốt đời của đội ngũ trí thức; xây dựng môi trường nghiên cứu, môi trường làm việc nhằm phát triển đội ngũ trí thức; thúc đẩy hợp tác giữa doanh nghiệp và viện nghiên cứu, trường đại học); (3) Trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thức; (4) Toàn cầu hoá trí thức, đưa trí thức Việt Nam vươn ra thế giới và trí thức thế giới tới Việt Nam; (5) Đo lường, đánh giá hiệu quả phát triển đội ngũ trí thức.

Ngoài ra, Quyết định cũng giao các nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan để triển khai Chiến lược nêu trên như sau:

Trong Quý I/2026, các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ngành, địa phương, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam ban hành kế hoạch hành động, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu phát triển đội ngũ trí thức thuộc các bộ, ngành, địa phương quản lý và theo phân công tại Chiến lược quốc gia.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá hiệu quả phát triển đội ngũ trí thức, hoàn thành trong Quý III/2026. Đồng thời, xây dựng Hệ thống dữ liệu đội ngũ trí thức Việt Nam hoàn thành trong Quý II/2026; thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức theo ngành, lĩnh vực.

Bên cạnh đó, chủ trì tổ chức triển khai các chương trình, dự án khoa học, công nghệ chiến lược đặt hàng, tuyển chọn chuyên gia giỏi quốc tế, người Việt Nam trong và ngoài nước làm chủ trì hoặc thành viên tham gia.

Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định và đơn giản hóa thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh, cấp thị thực, cư trú... theo hướng tạo điều kiện thuận lợi thu hút trí thức là người Việt Nam, các nhà khoa học, chuyên gia quốc tế có trình độ cao và gia đình làm việc, sinh sống tại Việt Nam.

Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan báo chí truyền thông đa phương tiện, các bộ, ngành, địa phương thường xuyên xây dựng các chương trình, hoạt động tuyên truyền về vai trò, đóng góp của đội ngũ trí thức, biểu dương các trí thức tiêu biểu. Phổ biến tri thức đại chúng và phong trào "Trí thức Việt Nam thời kỳ chuyển đổi số".

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp về công tác khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ và thực hiện "Chiến dịch Quang Trung" thần tốc xây dựng lại, sửa chữa nhà ở cho các hộ dân có nhà ở bị sập đổ, trôi, hư hỏng do thiên tai, bão, lũ vừa qua trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 692/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp về công tác khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ và thực hiện "Chiến dịch Quang Trung" thần tốc xây dựng lại, sửa chữa nhà ở cho các hộ dân có nhà ở bị sập đổ, trôi, hư hỏng do thiên tai, bão, lũ vừa qua trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Thông báo nêu: Thiệt hại do thiên tai, bão lũ tại tỉnh Quảng Trị từ đầu năm đến nay, đặc biệt là trong các đợt bão, lũ vừa qua là rất lớn cả về người và tài sản, thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, một lần nữa Thủ tướng Chính phủ gửi lời thăm hỏi, chia buồn với Nhân dân vùng bị thiên tai, bão lũ, chia sẻ với những khó khăn, vất vả của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Quảng Trị. Đồng thời, biểu dương tinh thần nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Quảng Trị đã phát huy tinh thần tự lực, tự cường, vượt khó, kịp thời hỗ trợ Nhân dân hoàn thành việc sửa chữa 3.466 nhà bị hư hại (dưới 30%), xây dựng lại xong 08 căn nhà bị sập đổ, hư hại nặng, bảo đảm chốn an cư cho người dân sau thiên tai.

Về công tác khắc phục sự cố sạt lở ảnh hưởng đến an toàn nhà ở của 12 hộ dân tại xã Khe Sanh, các cơ quan của tỉnh Quảng Trị có thiếu sót, chưa tuân thủ đúng quy định, chưa kịp thời xử lý ngay khi xảy ra tình huống khẩn cấp về thiên tai. Hiện nay sau gần 01 tháng, 12 hộ dân với 47 nhân khẩu chưa thể trở về nhà, phải ở tạm tại trụ sở cơ quan huyện Hướng Hóa cũ. Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị cần tổ chức kiểm điểm, xử lý nghiêm việc chậm khắc phục sự cố sạt lở và vắng mặt tại cuộc họp mà không báo cáo theo quy định của Đảng và Nhà nước; báo cáo cấp có thẩm quyền và Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20/12/2025.

Bảo đảm việc xử lý phòng, chống sạt lở xong trước ngày 31/12/2025

Thông báo nêu rõ, việc chăm lo chỗ ở cho Nhân dân theo "Chiến dịch Quang Trung" nói chung và 12 hộ dân bị ảnh hưởng do sạt lở tại khu vực xã Khe Sanh nói riêng, bảo đảm người dân có chỗ ở ổn định trước Tết Nguyên đán Bính Ngọ là việc rất quan trọng, cấp bách, không chỉ là trách nhiệm chính trị bình thường mà là mệnh lệnh từ trái tim đến trái tim, là tình cảm đối với Nhân dân với tình dân tộc, nghĩa đồng bào sâu nặng. Do vậy, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị và các cơ quan có liên quan phải đặt mình vào địa vị của người dân, tránh quan liêu, hình thức, coi việc của người dân như việc của nhà mình; phối hợp với lực lượng quân đội tập trung toàn lực để xử lý ngay.

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm chỉ đạo khẩn trương chuẩn bị ngay mặt bằng, nguyên, vật liệu, các điều kiện và thủ tục pháp lý cần thiết theo tình huống khẩn cấp, bảo đảm đúng quy định. Bộ Quốc phòng điều động ngay lực lượng công binh hỗ trợ địa phương thực hiện công tác thi công công trình chống sạt lở và hỗ trợ Nhân dân sửa chữa nhà cửa. Ban Thường vụ tỉnh ủy Quảng Trị phân công 01 đồng chí trong thường trực Tỉnh ủy trực tiếp chỉ đạo việc này, bảo đảm việc xử lý phòng, chống sạt lở xong trước ngày 31/12/2025 để người dân sớm được trở về nhà, sửa chữa nhà cửa, ổn định lại hoạt động sản xuất kinh doanh cho Nhân dân. Về lâu dài, cần tiếp tục nghiên cứu có phương án tiêu thoát nước, bảo đảm ổn định cho các công trình cơ sở hạ tầng và nhà ở của Nhân dân trong khu vực; có quy định, hướng dẫn việc quản lý hoạt động xây dựng, sản xuất trong khu vực tránh làm gia tăng nguy cơ gây sạt lở, rủi ro thiên tai.

Không để cán bộ vô cảm với những khó khăn của Nhân dân

Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị tiếp tục chỉ đạo thường xuyên nắm chắc tình hình Nhân dân, làm tốt công tác thăm hỏi, động viên Nhân dân ở những nơi bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ trên toàn tỉnh, nhất là những nơi khó khăn, hộ nghèo, gia đình chính sách, đối tượng yếu thế, chống bệnh quan liêu, hình thức, xa cơ sở, xa dân. Đặc biệt là không để cán bộ các cấp vô cảm với những khó khăn của Nhân dân khi bị thảm họa thiên tai, dịch bệnh...

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị kịp thời cân đối nguồn lực để tạo sinh kế, hỗ trợ Nhân dân nhanh chóng khôi phục sản xuất kinh doanh (nhất là trồng trọt, tái đàn vật nuôi, dịch vụ,...) để người dân có thu nhập, thực sự ổn định đời sống. Trường hợp vượt quá khả năng cân đối của địa phương, cần có sự hỗ trợ nguồn lực từ trung ương để hỗ trợ Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị kịp thời có đơn đề xuất hỗ trợ cụ thể, bảo đảm chính xác, khả thi, hiệu quả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 20/12/2025.

Thanh tra đột xuất việc hỗ trợ để bảo đảm đúng đối tượng, tránh tham nhũng

Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục theo dõi, đôn đốc, cập nhật, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện "Chiến dịch Quang Trung", báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng tuần theo quy định.

Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thanh tra đột xuất việc đánh giá, thống kê số liệu, báo cáo thiệt hại và đề xuất hỗ trợ của các địa phương, việc sử dụng nguồn lực được hỗ trợ để khắc phục hậu quả thiên tai của các địa phương, bảo đảm đúng phạm vi, đối tượng, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực.

Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc đối với Báo cáo lần thứ tư của Việt Nam về thực hiện Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị

Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 2715/QĐ-TTg ngày 13/12/2025 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc đối với Báo cáo lần thứ tư của Việt Nam về thực hiện Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (Kế hoạch).

Mục đích của Kế hoạch nhằm xác định rõ nội dung công việc, lộ trình thực hiện nhằm triển khai hiệu quả các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền và các quy định của Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (Công ước ICCPR) gắn kết với quá trình hoàn thiện thể chế, pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về các quyền dân sự và chính trị phù hợp với Hiến pháp và điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam; hướng đến những kết quả cụ thể và thực chất trong công tác bảo đảm và thúc đẩy quyền dân sự và chính trị tại Việt Nam.

Đồng thời, nâng cao hiệu quả điều phối, theo dõi và báo cáo việc thực hiện các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền, bảo đảm việc thực hiện đạt kết quả tốt phục vụ công tác báo cáo giữa kỳ và báo cáo quốc gia thực hiện Công ước ICCPR giai đoạn tiếp theo. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, bảo đảm các yêu cầu đối ngoại, đối nội, bảo đảm an ninh quốc gia, an ninh chính trị nội bộ và tính chủ động trong quá trình triển khai thực hiện các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền.

Tăng cường hiệu quả thực thi các quy định pháp luật về quyền dân sự và chính trị

Kế hoạch đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:

Tiếp tục rà soát quy định pháp luật và đề xuất phương án hoàn thiện nhằm thực hiện tốt hơn các quy định của Công ước ICCPR, trong đó chú trọng đánh giá tính tương thích giữa quy định tại các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội với các quy định của Công ước ICCPR. Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện khuôn khổ pháp luật nhằm tiếp tục thực hiện tốt hơn các quy định của Công ước ICCPR, bao gồm các quy định về bảo đảm quyền dân sự và chính trị trong một số lĩnh vực, chống phân biệt đối xử và hạn chế quyền dân sự và chính trị.

Xây dựng và triển khai hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình, an ninh; xóa bỏ định kiến, phân biệt đối xử với phụ nữ và các nhóm dễ bị tổn thương khác (trong đó lưu ý tới nhóm người khuyết tật, trẻ em, người dân tộc thiểu số, người đồng tính – song tính – chuyển giới – liên giới). Triển khai có hiệu quả các Chiến lược, Kế hoạch quốc gia có liên quan đến bảo đảm các quyền dân sự và chính trị như Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050; Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030,...

Nâng cao hiệu quả tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng thuận tiện, an toàn và tăng tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến các vi phạm quyền dân sự và chính trị của các cá nhân để đảm bảo tốt hơn quyền khiếu nại, tố cáo. Tăng cường và nâng cao hiệu quả thi hành các quyền dân sự và chính trị trong hoạt động tố tụng hình sự, thi hành án hình sự. Thúc đẩy và nâng cao các hoạt động hỗ trợ bảo vệ các quyền dân sự và chính trị. Tăng cường chất lượng hoạt động hỗ trợ cho nạn nhân, bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm quyền dân sự và chính trị gây ra. Tăng cường và nâng cao hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tách số liệu theo các tiêu chí như giới tính, dân tộc, tôn giáo... về tình hình thi hành các quyền dân sự và chính trị.

Thực hiện tuyên truyền, phổ biến tới người dân để nâng cao hiểu biết, nhận thức về các quyền dân sự, chính trị

Triển khai hiệu quả Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14/09/2022 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó tập trung vào Công ước ICCPR và kết quả thực thi (thành tựu và nỗ lực) ở Việt Nam, kết quả Phiên đối thoại với nội dung và hình thức phù hợp; nghiên cứu xây dựng các đề án, chương trình truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật về quyền dân sự, chính trị.

Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, bồi dưỡng nội dung Công ước ICCPR, các Bình luận chung, Báo cáo quốc gia lần thứ tư và tài liệu liên quan, Bản khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền tới các đối tượng phù hợp. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến tới người dân (bao gồm cả người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc) để nâng cao hiểu biết, nhận thức về các quyền dân sự, chính trị.

Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về các quy định của Công ước ICCPR cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức các cấp trong hệ thống chính trị; tiếp tục triển khai các hội nghị, hội thảo, tập huấn trên cơ sở Đề án đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân (ban hành kèm theo Quyết định số 1309/QĐ-TTg ngày 05/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

Thực hiện cơ chế báo cáo, thông báo định kỳ về tình hình thực hiện Công ước ICCPR và khuyến nghị theo yêu cầu của Ủy ban Nhân quyền. Tăng cường hợp tác quốc tế để triển khai hiệu quả Công ước ICCPR và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền, trong đó có tham gia các Phiên họp của Ủy ban Nhân quyền, Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc và các cơ chế nhân quyền khác của Liên hợp quốc.

Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về cơ quan nhân quyền quốc gia (với nguồn lực tài chính và nhân lực phù hợp), làm cơ sở đưa ra các đề xuất phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện Công ước ICCPR, các điều ước quốc tế khác về quyền con người và khả năng gia nhập các điều ước quốc tế có liên quan nhằm đảm bảo tốt hơn các quyền dân sự và chính trị.

Trước ngày 01/3/2026, các bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan chủ động rà soát, xây dựng Kế hoạch triển khai

Trên cơ sở các nhiệm vụ được phân công, căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các bộ, ngành, cơ quan liên quan và địa phương chủ động rà soát, xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định này trước ngày 01/3/2026, gửi về Bộ Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.

Trong quá trình thực hiện, các bộ, ngành, cơ quan có liên quan và các địa phương nghiên cứu các bình luận, khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền để thống nhất về nhận thức và khẩn trương triển khai các nội dung hoạt động trong Kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bảo đảm tiến độ đề ra; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về các thành tựu trong công tác quyền con người cho cán bộ, nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm các quyền con người được quy định tại Công ước ICCPR.

Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì, có nhiệm vụ tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này trên phạm vi cả nước; chủ trì tổ chức sơ kết 3 năm và triển khai tổng kết 05 năm việc thực hiện Quyết định này để tiếp tục tham mưu các giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả Công ước ICCPR và phục vụ cho việc xây dựng Báo cáo quốc gia giai đoạn tiếp theo./.