Tải ứng dụng:
BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Chính phủ ban hành Nghị định số 155/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức
Nghị định quy định về nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp như sau:
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại Nghị định này được sử dụng làm một trong các căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, quản lý, sử dụng và xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được xác định theo từng chức danh, chức vụ. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh, chức vụ thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất.
Ủy viên Trung ương Đảng dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc theo chức vụ đang công tác.
Đối với các chức danh, chức vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị không quy định cụ thể tại Nghị định này thì xác định tiêu chuẩn, định mức căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền về chức danh, chức vụ đó tương đương với chức danh, chức vụ nào quy định tại Nghị định này hoặc xác định chức danh, chức vụ tương đương theo mức lương chức vụ hoặc hệ số phụ cấp chức vụ tương đương với các chức danh, chức vụ quy định tại Nghị định này.
Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh, diện tích sử dụng chung, diện tích chuyên dùng, diện tích công trình sự nghiệp quy định tại Nghị định này là diện tích được tính theo kích thước thông thủy theo quy định của pháp luật, không bao gồm cầu thang, thang máy, thang thoát hiểm, ram dốc, diện tích nhà để xe, diện tích tường bao, tường phân chia các phòng làm việc, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có) bên trong phòng làm việc.
Phòng làm việc quy định tại Nghị định này là phòng làm việc theo thiết kế của trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không phải là phòng theo cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có đang quản lý, sử dụng hoặc thực hiện giao, điều chuyển hoặc xử lý sau khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, chấm dứt hoạt động, cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng hoặc tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được quản lý, sử dụng đối với phần diện tích theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.
Đối với phần diện tích lớn hơn so với tiêu chuẩn, định mức (nếu có), cơ quan, người có thẩm quyền giao, điều chuyển quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công quyết định giao, điều chuyển phần diện tích này cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác quản lý, sử dụng nếu phù hợp với tiêu chuẩn, định mức và nhu cầu sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trong thời gian cơ quan, người có thẩm quyền chưa giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm quản lý, bảo quản, bảo vệ đối với phần diện tích này. Trường hợp không có cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp để giao, điều chuyển thì cơ quan, người có thẩm quyền giao, điều chuyển quy định tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công quyết định giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quản lý, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức
Nghị định quy định diện tích nhà làm việc thuộc trụ sở làm việc bao gồm các loại diện tích: Diện tích làm việc phục vụ công tác của các chức danh; diện tích sử dụng chung; diện tích chuyên dùng.
Về diện tích làm việc phục vụ công tác của các chức danh, Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh thuộc trung ương và địa phương được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Trong đó, Nghị định quy định Trưởng, Phó trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở Trung ương; Trưởng, Phó trưởng phòng, khoa và tương đương trực thuộc các học viện trực thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; các cơ quan, đơn vị thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó bí thư đảng uỷ cấp xã và tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương các ban, cơ quan thuộc tỉnh ủy, thành ủy, văn phòng Hội đồng nhân dân, văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương của sở, các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh; Chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và các chức danh tương đương; chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và tương đương của sở, các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, cấp xã và các chức danh, chức vụ tương đương được bố trí tối đa 20 m2/người.
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban, cơ quan và tương đương cấp xã được bố trí tối đa 20 m2/người.
Chuyên viên và các chức danh tương đương (bao gồm cả công chức cấp xã) được bố trí tối đa 15 m2/người.
Cá nhân ký hợp đồng lao động theo quy định của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được bố trí tối đa 10 m2/người.
Nghị định nêu rõ, tổng diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh được xác định trên cơ sở số lượng biên chế hoặc số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hoặc theo đề án vị trí làm việc được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và số lượng người làm việc của đơn vị ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật hoặc định hướng biên chế, số lượng người làm việc xác định trong định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định tiêu chuẩn, định mức.
Căn cứ thiết kế và hiện trạng của trụ sở làm việc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định bố trí diện tích làm việc cụ thể cho các chức danh cho phù hợp với tình hình thực tế, có thể cao hơn hoặc thấp hơn diện tích theo tiêu chuẩn, định mức quy định nhưng bảo đảm tổng diện tích bố trí cho các chức danh không vượt quá tổng diện tích làm việc được xác định theo quy định.
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị
Nghị định quy định diện tích nhà làm việc, công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp bao gồm: Diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh; Diện tích sử dụng chung quy định; diện tích công trình sự nghiệp.
Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh trong cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập giống với các cơ quan, tổ chức ở trên.
Đối với các chức danh làm việc trong một số lĩnh vực như giảng viên, giáo viên, bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý, nhà khoa học và một số chức danh khác của đơn vị thì diện tích làm việc của các chức danh này được bố trí phù hợp với tính chất công việc trong diện tích công trình sự nghiệp hoặc diện tích làm việc phục vụ công tác các chức danh quy định ở trên.
Nghị định quy định diện tích công trình sự nghiệp gồm:
1-Diện tích công trình sự nghiệp trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo;
2- Diện tích công trình sự nghiệp khác ngoài diện tích công trình sự nghiệp quy định ở 1, gồm: diện tích công trình sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, thông tin, truyền thông, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, ngoại giao, nông nghiệp và môi trường và các lĩnh vực khác.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 303/TB-VPCP ngày 16/6/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp chính sách Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (thay thế).
Tách riêng chính sách về an ninh và an toàn hàng không
Thông báo kết luận nêu rõ, đề xuất chính sách Luật Hàng không dân dụng Việt Nam đã được Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các bộ, ngành tham gia ý kiến, Bộ Xây dựng tiếp thu bổ sung nội hàm của các chính sách.
Tách riêng chính sách về an ninh và an toàn hàng không
Thống nhất giữ nguyên 5 chính sách đã đề xuất, trong đó, tách riêng chính sách về an ninh và an toàn hàng không, Bộ Xây dựng nghiên cứu, tiếp thu ý kiến các đại biểu dự họp, điều chỉnh nội hàm các chính sách, trong đó:
- Nêu rõ những quy định đã có trước đây được giữ lại; những nội dung thay đổi, điều chỉnh đối với các quy định không phù hợp; những quy định bổ sung mới, trước đây chưa có;
- Về hoàn thiện khung pháp lý an ninh, an toàn hàng không, nêu rõ những thay đổi so với trước đây và nghiên cứu bổ sung các quy định cho các phương tiện, thiết bị mới liên quan đến an ninh, an toàn hàng không dân dụng;
- Về hoàn thiện khung pháp lý về cảng hàng không, sân bay cần nêu được các giải pháp xử lý vướng mắc về đất đai cho an ninh, quốc phòng, việc đầu tư công và đầu tư tư nhân.
- Về khung pháp lý vận chuyển hàng không, báo cáo rõ ràng, minh bạch về các nội dung sửa đổi so với quy định trước đây.
Cập nhật quy định phân cấp, phân quyền trong dự thảo luật
Phó Thủ tướng yêu cầu, quá trình hoàn thiện chính sách và xây dựng dự thảo Luật, Bộ Xây dựng cần lưu ý: Nội dung báo cáo Quốc hội sau này về dự thảo Luật cần nêu đầy đủ những vấn đề cần được quy định rõ trong Luật và những nội dung giao Chính phủ theo thẩm quyền.
Cập nhật quy định phân cấp, phân quyền theo đúng chỉ đạo của Bộ Chính trị, Quốc hội và Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30 tháng 4 năm 2025 về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
Đồng thời, tuân thủ các quy định của ICAO và các quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Nghiên cứu bổ sung và xác định lộ trình phát triển công nghiệp hàng không
Về nội dung xây dựng dự thảo Luật, Phó Thủ tướng yêu cầu lưu ý những vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: cập nhật chính sách của Chương trình bù đắp và giảm phát thải các bon hàng không quốc tế (CORSIA), quy định của Liên minh Châu Âu về vận tải hàng không bền vững; các nội dung liên quan đến hàng không đối với mục tiêu đạt phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050.
Bên cạnh đó, nghiên cứu bổ sung và xác định lộ trình phát triển công nghiệp hàng không; đầu tư vào công nghệ hàng không; quy định pháp lý và trang thiết bị để kiểm soát an ninh, an toàn hàng không hợp lý.
Xem xét phát triển kinh tế hàng không cạnh tranh, công bằng và chống độc quyền, trong đó, lưu ý đến sự phát triển của các hãng hàng không trong nước.
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1142/QĐ-TTg thành lập Khu thương mại tự do thành phố Đà Nẵng.
Thành lập Khu thương mại tự do thành phố Đà Nẵng - Ảnh minh họa
Khu thương mại tự do Đà Nẵng có quy mô khoảng 1.881 ha bố trí tại các vị trí không liền kề, bao gồm các khu chức năng: sản xuất, logistics; thương mại - dịch vụ; công nghiệp công nghệ số, công nghệ thông tin và đổi mới sáng tạo và các loại hình khu chức năng khác theo quy định của pháp luật.
Xây dựng Khu thương mại tự do Đà Nẵng trở thành mắt xích quan trọng trong mạng lưới chuỗi cung ứng toàn cầu
Khu thương mại tự do Đà Nẵng được quy hoạch và phát triển trên nền tảng hạ tầng hiện đại, đồng bộ các lĩnh vực sản xuất, thương mại, logistics, công nghệ và dịch vụ chất lượng cao, hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế mang tầm khu vực, đóng vai trò là cực tăng trưởng chiến lược của miền Trung và cả nước trong bối cảnh phát triển mới.
Mục tiêu dài hạn là xây dựng Khu thương mại tự do Đà Nẵng trở thành một mắt xích quan trọng trong mạng lưới chuỗi cung ứng toàn cầu và khu vực châu Á - Thái Bình Dương; là trung tâm sản xuất, đầu mối trung chuyển hàng hóa quốc tế gắn kết với cảng Liên Chiểu, sân bay quốc tế Đà Nẵng và hành lang kinh tế Đông - Tây; góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đóng góp tích cực vào tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng mới sau khi sáp nhập với tỉnh Quảng Nam theo hướng bền vững và hội nhập sâu rộng.
Đồng thời, phát triển Khu thương mại tự do Đà Nẵng gắn với Trung tâm tài chính quốc tế tại thành phố Đà Nẵng, hình thành hệ sinh thái kinh tế hiện đại, thông minh, có tính cạnh tranh cao, tạo sức lan tỏa lớn, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Định hướng phát triển của Khu thương mại
Khu thương mại tự do Đà Nẵng phát triển thành: Khu chức năng sản xuất - logistics; Khu chức năng thương mại - dịch vụ; Khu công nghiệp công nghệ số, công nghệ thông tin và đổi mới sáng tạo và các khu chức năng khác.
Khu chức năng sản xuất - logistics
Khu thương mại tự do Đà Nẵng phát triển thành trung tâm sản xuất và logistics hiện đại, tích hợp hạ tầng kỹ thuật và số hóa nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và khả năng kết nối với chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Ưu tiên phát triển các ngành sản xuất và hệ sinh thái logistics có giá trị gia tăng cao như:
- Lĩnh vực sản xuất: phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến theo mô hình công nghiệp xanh, công nghiệp sinh học, hoá dược; công nghiệp năng lượng, năng lượng tái tạo; công nghiệp hàng không và sản xuất sản phẩm tạo giá trị gia tăng cao khác.
- Lĩnh vực logistics: dịch vụ logistics đa phương thức; dịch vụ hậu cần và hỗ trợ đi kèm liên quan; các dịch vụ logistics khác theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ số và tự động hóa, tạo giá trị gia tăng cao, phục vụ hoạt động sản xuất trong Khu thương mại tự do và trung chuyển hàng hóa quốc tế. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, quản lý thông minh trong vận hành logistics và chuỗi cung ứng.
Khu chức năng thương mại - dịch vụ
Khu thương mại tự do Đà Nẵng hình thành không gian thương mại - dịch vụ tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ hoạt động giao thương, kinh doanh hàng miễn thuế, du lịch, nghỉ dưỡng, dịch vụ lưu trú; cung ứng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, logistics, thương mại, thương mại điện tử; giáo dục, y tế, giải trí, thể thao và các loại hình dịch vụ phụ trợ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế tri thức và kết nối khu vực.
Khu công nghiệp công nghệ số, công nghệ thông tin và đổi mới sáng tạo và các khu chức năng khác
Khu thương mại tự do Đà Nẵng định hướng phát triển thành trung tâm công nghệ cao và đổi mới sáng tạo, nơi hội tụ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số, trung tâm nghiên cứu -phát triển, khởi nghiệp sáng tạo và chuyển đổi số, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia và khu vực trong nền kinh tế số toàn cầu. Phát triển các lĩnh vực công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, bán dẫn, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, internet vạn vật, chuỗi khối; nghiên cứu - phát triển; năng lượng tái tạo; hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, dịch vụ tài chính - công nghệ, khởi nghiệp, đào tạo, y tế, thương mại điện tử và các dịch vụ hỗ trợ khác: kế toán, tư vấn luật, trọng tài và giải quyết tranh chấp, cung cấp văn phòng cho thuê, dịch vụ lưu trú, nhà hàng, dịch vụ thể thao, dịch vụ giải trí, triển lãm và các dịch vụ khác có liên quan.
Quyết định nêu rõ, hoạt động, cơ chế, chính sách và tổ chức quản lý đối với Khu thương mại tự do Đà Nẵng thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 136/2024/QH15 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 16/2025/QĐ-TTg ngày 16/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc giải thể Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia sau khi hoàn thành việc chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, nhân sự, tài chính, tài sản liên quan về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
Việc chuyển giao, tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, nhân sự, tài chính, tài sản liên quan thực hiện theo Đề án giải thể Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Thực hiện Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18 ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Ban Chỉ đạo về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Chính phủ về định hướng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án giải thể Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia (Đề án).
Phương án chuyển giao nhiệm vụ, nhân sự và tài sản khi giải thể Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
1- Chuyển giao chức năng, nhiệm vụ sang Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chuyển các chức năng, nhiệm vụ, gồm: giám sát chung thị trường tài chính (TTTC) đối với lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm; điều phối hoạt động giám sát TTTC quốc gia; giám sát chung TTTC; giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm và lĩnh vực khác (không phải ngân hàng); tham mưu, điều phối chính sách kinh tế - tài chính vĩ mô; đánh giá tác động qua lại giữa kinh tế vĩ mô và TTTC; xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát chung TTTC quốc gia từ Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia (UBGSTCQG) về Bộ Tài chính.
Chuyển các chức năng, nhiệm vụ, gồm giám sát chung TTTC đối với lĩnh vực ngân hàng; giám sát hợp nhất các tập đoàn tài chính trong lĩnh vực ngân hàng từ Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2- Chuyển giao nhân sự sang các bộ, cơ quan liên quan
Chuyển 51 người (gồm 38 công chức đang thực hiện nhiệm vụ giám sát chung thị trường tài chính đối với lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm và 13 viên chức đang thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát thị trường tài chính quốc gia) về Bộ Tài chính.
Chuyển 25 công chức đang thực hiện nhiệm vụ giám sát chung thị trường tài chính đối với lĩnh vực ngân hàng về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chuyển 04 lao động hợp đồng về Thanh tra Chính phủ để bố trí sử dụng.
3- Chuyển giao tài sản, tài chính, các tài khoản giao dịch và con dấu; các hồ sơ, tài liệu liên quan của UBGSTCQG
Chuyển giao toàn bộ tài sản công nghệ liên quan đến hệ thống thông tin giám sát TTTC và tài sản hình thành từ dự án hỗ trợ kỹ thuật về Bộ Tài chính để tiếp nhận, quản lý, sử dụng.
Chuyển giao 04 xe ô tô đang sử dụng về Thanh tra Chính phủ tiếp nhận, quản lý, sử dụng; chuyển giao 01 xe ô tô đã xuống cấp, không sử dụng được về Văn phòng Chính phủ để thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định.
Chuyển giao về Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các trang thiết bị làm việc (gắn với nhân sự được chuyển về Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam); chuyển giao về Văn phòng Chính phủ các tài sản còn lại.
Đối với các hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong, UBGSTCQG giao nộp về Lưu trữ lịch sử của Nhà nước để quản lý bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất, không phân tán Phông lưu trữ của UBGSTCQG theo quy định.
Đối với các hồ sơ, tài liệu chưa giải quyết xong: UBGSTCQG chuyển giao sang Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tiếp tục theo dõi, giải quyết, xử lý công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của UBGSTCQG chuyển sang.
Đối với hồ sơ, tài liệu về nhân sự: chuyển giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhân sự thực hiện nhiệm vụ giám sát chung TTTC đối với lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm về Bộ Tài chính để quản lý; chuyển giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhân sự thực hiện nhiệm vụ giám sát chung TTTC đối với lĩnh vực ngân hàng về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quản lý; chuyển giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến xe ô tô và lao động hợp đồng về Thanh tra Chính phủ để quản lý.
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định số 1166/QĐ-TTg ngày 16/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm lại chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm lại ông Phạm Bảo Lâm giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Quyết định có hiệu lực từ ngày 31/7/2025./.